Câu 1:Chứng minh rằng a³+b³=(a+b)–3ab.(a+b). áp dụng, tính a³+b³ biết a+b=4 và ab=3. câu 2: chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n,ta có :(n+2)²–n²chia hết cho 4.câu 3: tìm số nguyên x,y biết:x²+y²+4(x+y)+8=0
Giúp mình với ạ mình cần gấp
Quảng cáo
2 câu trả lời 299
Câu 1: Chứng minh ( a^3 + b^3 = (a + b)^3 - 3ab(a + b) )
Chúng ta sẽ bắt đầu từ công thức khai triển của ( (a + b)^3 ):
[ (a + b)^3 = a^3 + b^3 + 3ab(a + b) ]
Từ công thức trên, ta có thể suy ra:
[ a^3 + b^3 = (a + b)^3 - 3ab(a + b) ]
Như vậy, ta đã chứng minh được:
[ a^3 + b^3 = (a + b)^3 - 3ab(a + b) ]
Áp dụng
Giả sử ( a + b = 4 ) và ( ab = 3 ), ta sẽ tính ( a^3 + b^3 ):
Tính ( (a + b)^3 ):
[ (a + b)^3 = 4^3 = 64 ]
Tính ( 3ab(a + b) ):
[ 3ab(a + b) = 3 \cdot 3 \cdot 4 = 36 ]
Thay vào công thức:
[ a^3 + b^3 = 64 - 36 = 28 ]
Vậy ( a^3 + b^3 = 28 ).
Câu 2: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên ( n ), ( (n+2)^2 - n^2 ) chia hết cho 4.
Ta có:
[ (n + 2)^2 - n^2 = (n^2 + 4n + 4) - n^2 = 4n + 4 ]
Ta có thể viết lại:
[ 4n + 4 = 4(n + 1) ]
Số ( 4(n + 1) ) rõ ràng chia hết cho 4 với mọi số tự nhiên ( n ).
Vậy, ( (n + 2)^2 - n^2 ) chia hết cho 4.
Câu 3: Tìm số nguyên ( x, y ) biết ( x^2 + y^2 + 4(x+y) + 8 = 0 ).
Ta có thể viết lại phương trình:
[ x^2 + y^2 + 4x + 4y + 8 = 0 ]
Nhóm các hạng tử lại:
[ x^2 + 4x + y^2 + 4y + 8 = 0 ]
Ta sẽ hoàn thành bình phương cho ( x ) và ( y ):
[ (x^2 + 4x + 4) + (y^2 + 4y + 4) + 8 - 8 = 0 ]
Ta có:
[ (x + 2)^2 + (y + 2)^2 = 0 ]
Vì ( (x + 2)^2 ) và ( (y + 2)^2 ) đều là bình phương, nên chúng chỉ bằng 0 khi:
x + 2 = 0 ; y + 2 = 0
Suy ra:
x = -2 ; y = -2
Vậy, cặp số nguyên ( (x, y) = (-2, -2) ).
Ta có hằng đẳng thức lập phương của một tổng:
(a + b)³ = a³ + 3a²b + 3ab² + b³
Trừ đi 3ab(a + b) ở cả hai vế:
(a + b)³ – 3ab(a + b) = a³ + 3a²b + 3ab² + b³ – 3ab(a + b)
= a³ + 3a²b + 3ab² + b³ – 3a²b – 3ab²
= a³ + b³
Vậy, a³ + b³ = (a + b)³ – 3ab(a + b).
Áp dụng:
Với a + b = 4 và ab = 3, ta có:
a³ + b³ = (a + b)³ – 3ab(a + b)
= 4³ – 3 × 3 × 4
= 64 – 36
= 28
Vậy, a³ + b³ = 28.
Câu 2: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n, ta có: (n + 2)² – n² chia hết cho 4.
Ta có:
(n + 2)² – n² = (n² + 4n + 4) – n²
= 4n + 4
= 4(n + 1)
Vì 4(n + 1) là bội của 4, nên (n + 2)² – n² chia hết cho 4 với mọi số tự nhiên n.
Câu 3: Tìm số nguyên x, y biết: x² + y² + 4(x + y) + 8 = 0.
Ta biến đổi phương trình:
x² + y² + 4x + 4y + 8 = 0
(x² + 4x + 4) + (y² + 4y + 4) = 0
(x + 2)² + (y + 2)² = 0
Vì bình phương của một số luôn không âm, tổng của hai số không âm chỉ bằng 0 khi cả hai số đều bằng 0.
Do đó:
(x + 2)² = 0 ⇒ x + 2 = 0 ⇒ x = -2
(y + 2)² = 0 ⇒ y + 2 = 0 ⇒ y = -2
Vậy, cặp số nguyên (x, y) thỏa mãn là (-2, -2)
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107151
-
Hỏi từ APP VIETJACK67580
-
44957
-
38162
