Quảng cáo
3 câu trả lời 317
Báo cáo nghiên cứu về vấn đề "Văn học hiện đại Việt Nam và sự thể hiện của chủ nghĩa hiện thực trong các tác phẩm sau 1986"
I. Giới thiệu:
Văn học hiện đại Việt Nam, đặc biệt là sau năm 1986, đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đổi mới rõ rệt trong cả nội dung và hình thức. Sự phát triển này không chỉ phản ánh những thay đổi trong xã hội mà còn phản ánh xu hướng hội nhập văn hóa và các trào lưu tư tưởng thế giới. Một trong những đặc điểm nổi bật trong văn học giai đoạn này là sự thể hiện của chủ nghĩa hiện thực trong các tác phẩm, đặc biệt là qua những phản ánh về con người, xã hội, và những vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
II. Chủ nghĩa hiện thực trong văn học hiện đại:
Khái niệm về chủ nghĩa hiện thực:
Chủ nghĩa hiện thực (realism) là một phong trào văn học nhằm phản ánh chân thực, khách quan cuộc sống, không tô hồng cũng không phê phán quá mức, mà chỉ mô tả một cách trung thực các sự kiện, tính cách con người và những vấn đề xã hội. Chủ nghĩa hiện thực không chỉ dừng lại ở việc mô tả bề mặt của hiện thực mà còn đi sâu vào phân tích tâm lý con người, các mâu thuẫn xã hội và những bất công trong đời sống.
Chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam sau 1986:
Sau công cuộc đổi mới (1986), văn học Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ, mở rộng tầm nhìn ra ngoài những đề tài cách mạng, kháng chiến, chiến tranh. Các tác phẩm văn học bắt đầu chú trọng đến cuộc sống đời thường, những mối quan hệ trong gia đình, xã hội, đặc biệt là những vấn đề về đạo đức, tự do cá nhân, những mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới trong xã hội.
Ví dụ tiêu biểu:"Đất rừng phương Nam" của Đoàn Giỏi (1987): Tác phẩm thể hiện một cách chân thực, sinh động cuộc sống của những con người sống dưới rừng và vùng biên giới Tây Nam. Nhân vật chính là hình mẫu của một con người bình dị, dũng cảm, vượt lên trên mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống.
"Những đứa con trong gia đình" của Nguyễn Thi (1986): Tác phẩm này phản ánh một cách chân thực những cuộc đấu tranh của gia đình trong bối cảnh đất nước sau chiến tranh, nhưng cũng phơi bày sự khắc nghiệt của thời gian đối với tâm lý con người. Tác phẩm cũng khắc họa rõ nét về cuộc sống khó khăn và những mâu thuẫn giữa các thế hệ.
III. Các đặc điểm của chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam hiện đại:
Phản ánh xã hội hiện thực: Các tác phẩm chủ nghĩa hiện thực không né tránh những khía cạnh tối của xã hội, từ đó vạch ra những vấn đề phức tạp trong cuộc sống như nghèo đói, bất công, tham nhũng hay những vấn đề đạo đức trong các mối quan hệ con người.
Khắc họa nhân vật đa chiều: Nhân vật trong văn học hiện thực không phải là những người anh hùng lý tưởng, mà là những con người có cá tính, đôi khi rất bình thường hoặc thậm chí là yếu đuối, nhưng họ có thể vươn lên, thay đổi số phận qua những nỗ lực cá nhân.
Mô tả tâm lý nhân vật: Các tác phẩm hiện thực chú trọng đến việc miêu tả tâm lý nhân vật, qua đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về động cơ, suy nghĩ và hành động của họ, đặc biệt là trong những tình huống khó khăn.
IV. Tác động của chủ nghĩa hiện thực trong văn học hiện đại:
Phản ánh xã hội đa chiều:
Chủ nghĩa hiện thực giúp văn học Việt Nam phản ánh một cách rõ ràng, không tô vẽ về thực trạng của xã hội sau thời kỳ đổi mới. Nó tạo ra những không gian văn học để khám phá các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị và đặc biệt là các vấn đề nhân văn.
Khơi gợi sự đồng cảm của độc giả:
Các tác phẩm hiện thực không chỉ là sự mô tả cuộc sống mà còn khơi gợi sự đồng cảm mạnh mẽ từ độc giả. Họ có thể nhìn thấy chính mình trong những nhân vật, tìm thấy những phần của xã hội mà mình chưa bao giờ để ý đến.
Khuyến khích tư duy phê phán:
Những tác phẩm mang tính hiện thực giúp độc giả nhìn nhận và đánh giá lại các vấn đề xã hội, từ đó khuyến khích tư duy phê phán, đối diện với sự thật và tạo ra những cuộc thảo luận mang tính xây dựng về những điều cần thay đổi trong xã hội.
V. Kết luận:
Chủ nghĩa hiện thực trong văn học hiện đại Việt Nam, đặc biệt là sau năm 1986, đã góp phần rất lớn vào việc tái hiện một bức tranh đa dạng và phong phú về xã hội Việt Nam đương đại. Những tác phẩm này không chỉ phản ánh thực tế mà còn khơi gợi những suy ngẫm sâu sắc về con người và cuộc sống. Văn học hiện thực của Việt Nam thời kỳ này đã thể hiện những khát vọng sống mạnh mẽ, sự đấu tranh không ngừng của con người trong việc tìm kiếm công lý, hạnh phúc và sự đổi mới trong một thế giới đầy biến động.
Tài liệu tham khảo:
Đoàn Giỏi, "Đất rừng phương Nam", 1987.
Nguyễn Thi, "Những đứa con trong gia đình", 1986.
Trần Đình Sử, "Văn học Việt Nam hiện đại", NXB Giáo dục, 2010.
Cũng giống như các báo cáo nghiên cứu về văn học dân gian, văn học trung đại, báo cáo nghie̊n cứu về văn học hiện đại thường có bố cục bốn phần với những nội dung cụ thể sau:
- Đặt vấn đề: Nêu lí do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu; giới thiệu cách tiếp cận vấn đề và những luận điểm chính së được triển khai trong bài viết. Trình bày ngắn gọn (khoảng 3-7 câu).
- Giải quyé́t vấn đề: Diễn giải những khái niệm then chốt; nêu các luận điểm hay kết luận chính của người viết; huy động các lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn; sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ các luận điểm.
- Kết luận: Nêu khái quát ý nghĩa của để tài và gợi mở hướng phát triển của đề tài.
- Tài liệu tham khảo: Liệt kê các tài liệu tham khảo dược sư dung trong bài viết, sắp xé́p các thông tin về tài liệu theo đúng quy cách.
Ngoải ra, một số báo cáo nghiên cứu khi được công bố trên các tạp chí, kỉ yếu khoa học, còn có thêm phần tóm tắt, nêu khái quát lý do chọn đề tài, cách tiếp cận và các kết luận chính của nghiên cứu, các từ khoá mà tác giả sử dụng trong bài viết. Phần tóm tắt thường được đặt sau nhan đề, trước phần mở đầu báo cáo nghiên cứu.
I. Chuẩn bị viết
- Xác định các khái niệm, thuật ngữ then chốt sẽ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu và những tác phẩm, tác giả sẽ trở thành đối tượng phân tích, đánh giá. Chẳng hạn, trước khi viết báo cáo nghiên cứu những cách tân nghệ thuật trong văn học hiện đại, hãy đọc lại khái niệm văn học hiện đại và những đặc trưng của thời kì văn học hiện đại trong phần Tri thức tổng quát để lựa chọn được những tác phẩm và tác giả phù hợp. Sau đó, đọc lại mục Sự cách tân về nghệ thuật (tr. 6) để nhận ra những gợi ý về đề tài nghiên cứu, định hướng nghiên cứu.
- Đọc lại các bài viết tham khảo ở Phần 1 để tìm ra bố cục; cách triển khai các luận điểm, sử dụng các dẫn chứng, trích dẫn; cách trình bày tài liệu tham khảo; cách sử dụng ngôn ngữ trong báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học hiện đại.
- Dựa trên những hướng dẫn trong Phần 1 để xác định đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu; thu thập, phân tích và xử lí thông tin; xây dựng đề cương chi tiết cho báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học hiện đại.
- Chọn lọc và ghi chép các thông tin đã thu thập được một cách có hệ thống, bằng cách trích dẫn, tóm tắt hoặc diễn giải (như đã được hướng dẫn trong sách giáo khoa Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 11). Ghi rõ nguồn thông tin, bao gồm tên tác giả, tên tài liệu, năm công bố, nhà xuất bản, số trang để tiện tra cứu và sử dụng khi cần.
II. Viết báo cáo nghiên cứu
1. Xây dựng đề cương nghiên cứu
Cũng giống như các báo cáo nghiên cứu về văn học dân gian, văn học trung đại, báo cáo nghie̊n cứu về văn học hiện đại thường có bố cục bốn phần với những nội dung cụ thể sau:
- Đặt vấn đề: Nêu lí do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu; giới thiệu cách tiếp cận vấn đề và những luận điểm chính së được triển khai trong bài viết. Trình bày ngắn gọn (khoảng 3-7 câu).
- Giải quyé́t vấn đề: Diễn giải những khái niệm then chốt; nêu các luận điểm hay kết luận chính của người viết; huy động các lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn; sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ các luận điểm.
- Kết luận: Nêu khái quát ý nghĩa của để tài và gợi mở hướng phát triển của đề tài.
- Tài liệu tham khảo: Liệt kê các tài liệu tham khảo dược sư dung trong bài viết, sắp xé́p các thông tin về tài liệu theo đúng quy cách.
Ngoải ra, một số báo cáo nghiên cứu khi được công bố trên các tạp chí, kỉ yếu khoa học, còn có thêm phần tóm tắt, nêu khái quát lý do chọn đề tài, cách tiếp cận và các kết luận chính của nghiên cứu, các từ khoá mà tác giả sử dụng trong bài viết. Phần tóm tắt thường được đặt sau nhan đề, trước phần mở đầu báo cáo nghiên cứu.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
33442
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 25259
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 24313