a)y=2x/x²-4
b)y=x²+4x-5/x
c)y=3/√x+1
Quảng cáo
1 câu trả lời 208
Để tìm tiệm cận đứng, tiệm cận ngang, và tiệm cận xiên của các hàm số, chúng ta sẽ phân tích từng hàm số một cách chi tiết.
### (a) Hàm số: \( y = \frac{2x}{x^2 - 4} \)
#### Tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số của hàm số bằng 0 và tử số không phải là 0 tại điểm đó.
\[
x^2 - 4 = 0 \implies x^2 = 4 \implies x = \pm 2
\]
Vì \(2x\) không bằng 0 tại \(x = \pm 2\), nên hàm số có tiệm cận đứng tại \(x = 2\) và \(x = -2\).
#### Tiệm cận ngang
Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \(x \to \pm \infty\).
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x}{x^2 - 4} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x}{x^2} \cdot \frac{1}{1 - \frac{4}{x^2}} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2}{x} \cdot \frac{1}{1 - \frac{4}{x^2}} = 0
\]
Vậy tiệm cận ngang là \(y = 0\).
#### Tiệm cận xiên
Tiệm cận xiên chỉ xảy ra nếu bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số đúng 1. Trong trường hợp này, bậc tử số là 1 và bậc mẫu số là 2, vì vậy không có tiệm cận xiên.
### (b) Hàm số: \( y = \frac{x^2 + 4x - 5}{x} \)
#### Tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0:
\[
x = 0
\]
Vì tử số không phải là 0 tại \(x = 0\), nên hàm số có tiệm cận đứng tại \(x = 0\).
#### Tiệm cận ngang
Ta phân tích giới hạn của hàm số khi \(x \to \pm \infty\):
\[
y = \frac{x^2 + 4x - 5}{x} = x + 4 - \frac{5}{x}
\]
Khi \(x \to \pm \infty\):
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \left(x + 4 - \frac{5}{x}\right) = \pm \infty
\]
Vậy hàm số không có tiệm cận ngang, mà có tiệm cận xiên.
#### Tiệm cận xiên
Ta có thể viết:
\[
y = x + 4 - \frac{5}{x}
\]
Khi \(x \to \pm \infty\), \(y \approx x + 4\), vì vậy hàm số có tiệm cận xiên là:
\[
y = x + 4
\]
### (c) Hàm số: \( y = \frac{3}{\sqrt{x} + 1} \)
#### Tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0:
\[
\sqrt{x} + 1 = 0 \implies \sqrt{x} = -1
\]
Vì \(\sqrt{x}\) không thể bằng -1 (do \(\sqrt{x} \geq 0\) với mọi \(x\)), nên hàm số không có tiệm cận đứng.
#### Tiệm cận ngang
Xét giới hạn của hàm số khi \(x \to \infty\):
\[
y = \frac{3}{\sqrt{x} + 1}
\]
Khi \(x \to \infty\), \(\sqrt{x} \to \infty\), vì vậy:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{3}{\sqrt{x} + 1} = 0
\]
Vậy tiệm cận ngang là \(y = 0\).
#### Tiệm cận xiên
Tiệm cận xiên chỉ xảy ra nếu bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số đúng 1. Trong trường hợp này, bậc tử số là 0 và bậc mẫu số là 0.5 (từ \(\sqrt{x}\)). Vì vậy, không có tiệm cận xiên.
### Tổng kết
- **(a)** Hàm số \( y = \frac{2x}{x^2 - 4} \):
- Tiệm cận đứng: \( x = 2 \) và \( x = -2 \)
- Tiệm cận ngang: \( y = 0 \)
- Tiệm cận xiên: Không có
- **(b)** Hàm số \( y = \frac{x^2 + 4x - 5}{x} \):
- Tiệm cận đứng: \( x = 0 \)
- Tiệm cận ngang: Không có
- Tiệm cận xiên: \( y = x + 4 \)
- **(c)** Hàm số \( y = \frac{3}{\sqrt{x} + 1} \):
- Tiệm cận đứng: Không có
- Tiệm cận ngang: \( y = 0 \)
- Tiệm cận xiên: Không có
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?

