Quảng cáo
2 câu trả lời 125
Hàm số \( y = \cot(\theta) \) được định nghĩa là nghịch đảo của \( \tan(\theta) \). Tức là:
\[ y = \cot(\theta) = \frac{1}{\tan(\theta)} \]
Để xác định tập xác định cho hàm số này, chúng ta cần xem xét khi nào \(\tan(\theta)\) không có giá trị (tức là khi nào \(\tan(\theta) = 0\) và khi nào \(\tan(\theta)\) không xác định (tức là khi nào \(\tan(\theta)\) là vô cùng).
Với \( \tan(\theta) \):
- \(\tan(\theta)\) không xác định (hoặc tiến về vô cùng) tại \(\theta = \frac{\pi}{2} + k\pi\), với \( k \) là một số nguyên.
- \(\tan(\theta) = 0\) tại \(\theta = k\pi\), với \( k \) là một số nguyên.
Do đó, \(\cot(\theta)\) không xác định tại \(\theta = k\pi\).
Đối với hàm số cụ thể: \( y = \cot(\pi - \frac{\pi}{3}) \)
\[ \theta = \pi - \frac{\pi}{3} = \frac{2\pi}{3} \]
\(\frac{2\pi}{3}\) không nằm trong các điểm không xác định của hàm \(\cot(\theta)\), vì vậy tập xác định cho hàm số này là tập hợp của tất cả các số thực.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
