Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 58 Chân trời sáng tạo
Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 58 trong Bài 19: Quá trình phân bào Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 58.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 58 Chân trời sáng tạo
(1) Chúng đều diễn ra các giai đoạn tương tự nhau.
(3) Từ một tế bào mẹ, tạo thành hai tế bào con giống nhau và giống với tế bào mẹ.
(5) Nhờ nguyên phân mà cơ thể sinh vật lớn lên được.
D. (1), (2), (3), (4), (5), (6).
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các phát biểu đúng khi nói về điểm giống nhau giữa quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật và động vật là: (1), (3), (5).
(2), (6) Sai. Ở kì cuối, ở động vật, tế bào chất phân chia bằng cách hình thành eo thắt; ở thực vật, tế bào chất phân chia bằng cách hình thành vách ngăn.
(4) Sai. Quá trình nguyên phân không diễn ra ở tế bào sinh dục chín.
Bài 19.21 trang 58 sách bài tập Sinh học 10: Nêu ý nghĩa của quá trình nguyên phân.
Lời giải:
Ý nghĩa của quá trình nguyên phân:
- Đảm bảo ổn định bộ nhiễm sắc thể của loài qua các thế hệ tế bào.
- Giúp cơ thể đa bào sinh trưởng, tái sinh các mô và các bộ phận bị tổn thương.
- Là cơ chế sinh sản ở các loài sinh sản vô tính.
Lời giải:
Nguyên phân là nền tảng, là cơ sở khoa học ứng dụng của các kĩ thuật: giâm cành, chiết cành, ghép cành, nuôi cấy mô tế bào, nhân bản vô tính vào thực tiễn.
Lời giải:
- Các nhiễm sắc thể xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia nhiễm sắc tử để dễ di chuyển trong quá trình phân bào và phân chia đồng đều vật chất di truyền mà không bị rối loạn.
- Sau khi phân chia xong, nhiễm sắc thể tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh giúp thực hiện việc nhân đôi DNA, tổng hợp RNA và các protein, chuẩn bị cho chu kì sau.
Lời giải:
Nói giảm phân II có bản chất giống nguyên phân vì:
- Giảm phân II về cơ bản cũng giống như nguyên phân, đều bao gồm các kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Diễn biến hoạt động của nhiễm sắc thể cơ bản cũng giống nhau: nhiễm sắc thể co xoắn, tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, các nhiễm sắc thể kép tách nhau ở tâm động, mỗi nhiễm sắc thể đơn di chuyển về một cực của tế bào.
- So với nguyên phân, giảm phân II có một số đặc điểm khác biệt: nhiễm sắc thể không nhân đôi, 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).
Lời giải:
Hiện tượng các nhiễm sắc thể tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa:
- Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng bắt đôi với nhau suốt theo chiều dọc có thể diễn ra tiếp hợp trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gene tương ứng, do đó tạo ra sự tái tổ hợp của các gene không tương ứng. Đó chính là cơ sở tạo nên các giao tử khác nhau về tổ hợp nhiễm sắc thể, cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
- Ngoài ra, sự bắt cặp tương đồng của các nhiễm sắc thể cũng giúp các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng có thể xếp thành 2 hàng song song ở kì giữa I, đảm bảo sự phân li chính xác mỗi chiếc trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng đi về 1 cực của tế bào ở kì sau I.
Lời giải:
2n = 8; k = 4 → Số nhiễm sắc thể đơn do môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu trong quá trình phân bào nguyên phân là:
a) Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài.
b) Tính số lần nguyên phân của mỗi tế bào.
Lời giải:
Có 50 tế bào tiến hành nguyên phân k lần.
a) Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài:
Nhiễm sắc thể do môi trường cung cấp là 16800 nhiễm sắc thể →
50 x 2n x(2k - 1) = 16800 (1)
Nhiễm sắc thể do môi trường cung cấp từ nguyên liệu mới hoàn toàn là 14400 → 50 x 2n x(2k - 2) = 14400 (2)
Lấy (1) – (2) ta có: 50 x 2n = 2400 => 2n = 48
b) Xác định số lần nguyên phân của mỗi tế bào:
Thay 2n = 48 vào (1) ta có: 50 x 48 x(2k - 1) = 16800 => k= 3
a) Tìm bộ nhiễm sắc thể 2n của loài.
b) Tính số nhiễm sắc thể môi trường cung cấp cho quá trình giảm phân tạo tinh trùng.
Lời giải:
a) Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài:
Một tế bào sinh tinh qua giảm phân tạo ra được 4 tinh trùng → Số tế bào sinh tinh tham gia là: 1048576 : 4 = 262144.
Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài: 3145728 : 262144 = 12.
b) Số nhiễm sắc thể môi trường cung cấp cho quá trình giảm phân tạo tinh trùng:
a) Tính số tinh trùng và trứng được hình thành từ các tế bào trên.
b) Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong số tinh trùng và trứng.
Lời giải:
a) Xác định số tinh trùng và trứng được hình thành từ các tế bào trên:
- Gọi số tế bào sinh tinh là x và số tế bào sinh trứng là y → x + y = 64. Mà mỗi loại tế bào này được sinh ra từ một tế bào sinh dục sơ khai đực và một tế bào sinh dục sơ khai cái nên x và y đều là lũy thừa của 2. → x = 32 và y = 32.
- Mỗi tế bào sinh tinh qua giảm phân tạo được 4 tinh trùng → Số tinh trùng được hình thành là: x × 4 = 32 × 4 = 128.
- Mỗi tế bào sinh trứng qua giảm phân tạo được 1 trứng → Số trứng được hình thành là: y = 32.
b) Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong số tinh trùng và trứng:
- Mỗi trứng hay mỗi tinh trùng đều chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội n = 28 : 2 = 14.
- Số lượng nhiễm sắc thể trong số tinh trùng là: 14 × 128 = 1792.
- Số lượng nhiễm sắc thể trong số trứng là: 14 × 32 = 448.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Sinh học 10 bộ sách Sinh học hay, chi tiết khác:
Bài 19.4 trang 56 sách bài tập Sinh học 10: Quá trình nguyên phân không bao gồm kì nào sau đây?
Bài 19.21 trang 58 sách bài tập Sinh học 10: Nêu ý nghĩa của quá trình nguyên phân.
Bài viết liên quan
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Chu kì tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Quá trình phân bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 20: Thực hành: Quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 21: Công nghệ tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Ôn tập chương 4 trang 64