Giải Lịch sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) - Chân trời sáng tạo

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 7 Bài 15. Mời các bạn đón xem:

596


Giải bài tập Lịch sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)

Câu hỏi mở đầu trang 57 Bài 15 Lịch Sử lớp 7Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Hà Nội). Theo sử cũ: “Khi thuyền đến dưới chân thành, có đám mây hình rồng vàng hiện lên, do đó vua đổi tên là Thăng Long" - nghĩa là rồng bay lên. Sự kiện dời đô này có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc? Nhà Lý đã làm gì để xây dựng và phát triển đất nước? Hơn hai trăm năm nắm giữ vận mệnh dân tộc, nhà Lý đã lãnh đạo quân dân Đại Việt chống ngoại xâm, bảo vệ đất nước như thế nào?

Trả lời:

* Sự kiện vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long đã mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà

* Những chính sách nhà Lý thực hiện để xây dựng và phát triển đất nước

- Về chính trị: Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức lại bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương

- Về luật pháp: Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư

- Về quân đội: quân đội gồm cấm quân và quân địa phương; nhà Lý thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”

- Về đối nội: nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết dân tộc; ban chức tước và gả công chúa cho các tù trưởng miền núi

- Về đối ngoại: nhà chủ trương giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết bảo vệ nền độc lập dân tộc.

* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống

- Hoàn cảnh:

+ Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống muốn gây chiến với Đại Việt để giải quyết khủng hoảng trong nước

+ Sớm phát hiện âm mưu của nhà Tống, nhà lý đã chủ động chuẩn bị đối phó

- Diễn biến chính:

+ Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân thủy - bộ, chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống. Sau khi hạ thành Ung Châu, phá kho lương thực, ông cho quân rút về nước.

+ Sau khi về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến bên sông Như Nguyệt.

+ Tháng 1/1077, 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tiến vào Đại Việt nhưng bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt

+ Cuối xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông lúc nửa đêm tấn công vào doanh trại giặc, quân Tống hoang mang, tuyệt vọng. Trước tình hình đó Lý Thường Kiệt chủ động giảng hóa, quân Tống rút về nước

1. Sự thành lập nhà Lý

Câu hỏi trang 57 Lịch Sử lớp 7Dựa vào thông tin trong bài và tư liệu 15.2, em hãy:

- Cho biết nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?

- Giải thích vì sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La? Đánh giá ý nghĩa sự kiện này?

Cho biết nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Hoàn cảnh thành lập nhà Lý

Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. Nhà Lý thành lập.

Yêu cầu số 2:

- Nguyên nhân Lý Công Uẩn quyết định rời đô từ Hoa Lư về Đại La:

+ Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển của đất nước.

+ Thành Đại La là vùng đất rộng, bằng phẳng, là “nơi trung tâm trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi” => vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi ở vùng Đại La sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự quần tụ dân cư và các hoạt động kinh tế.

- Ý nghĩa :

+ Cho thấy quyết định sáng suốt của vua Lý Thái tổ, mở ra vận hội mới cho sự phát triển của quốc gia

+ Cho thấy sự phát triển mới về thế và lực của nhà nước Đại Việt : lúc này, Đại Việt đã lớn mạnh, người Việt không cần phải sống phòng thủ mà đã đủ lớn mạnh để lập đô ở vùng đồng bằng.

2. Tình hình chính trị

Câu hỏi trang 58 Lịch Sử lớp 7Nhà Lý đã làm gì để củng cố chế độ quân chủ?

Trả lời:

- Để củng cố chế độ quân chủ, nhà Lý đã:

+ Củng cố quyền lực của nhà vua; Tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương.

+ Ban hành bộ luật Hình thư

+ Tổ chức quân đội chặt chẽ (gồm: cấm quân và quân địa phương) theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc

+ Giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết bảo vệ nền độc lập dân tộc.

3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075-1077)

Câu hỏi trang 59 Lịch Sử lớp 7:

- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) có những nét độc đáo gì?

- Lý Thường Kiệt có vai trò như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Tống?

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:

- Thực hiện chủ trương “tiên phát chế nhân”, chủ động tiến công quân Tống để phòng vệ và đẩy quân Tống vào thế bị động.

- Thực hiện phòng vệ tích cực thông qua việc xây dựng hệ thống phòng ngự trên sông Như Nguyệt.

- Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” làm cho địch hoang mang, lo sợ

- Chớp thời cơ quân Tống suy yếu để chủ động tấn công quy mô lớn, khiến quân Tống đại bại.

- Chủ động đưa ra giải pháp “giảng hòa” để kết thúc chiến tranh.

Yêu cầu số 2: Vai trò của Lý Thường Kiệt trong kháng chiến chống Tống

- Lý Thườn Kiệt là người trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến chống Tống. Ông đã đưa ra những đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến.

- Lý Thường Kiệt đã nắm bắt thời cơ, chủ động kết thúc cuộc chiến bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất cho cả hai bên.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

4. Tình hình kinh tế, xã hội

Câu hỏi trang 61 Lịch Sử lớp 7:

- Nhà Lý đã có những biện pháp gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?

- Trình bày những nét chính về tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý? Kể tên một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công và buôn bán thời kì này?

- Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý?

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Những biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của nhà Lý:

- Định ra nhiều luật lệ để bảo vệ sản xuất và sức kéo cho nông nghiệp

- Cho nông dân nhận ruộng đất công cày cấy và nộp thuế cho nhà nước

- Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” đảm bảo sức lao động trong sản xuất nông nghiệp

- Tổ chức làm thủy lợi và đắp đê điều. Khuyến khích khai khẩn đất hoang

Yêu cầu số 2:

- Thủ công nghiệp: khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận

+ Thủ công nghiệp nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo vũ khí…

+ Thủ công nghiệp nhân dân phát triển đa dạng, nhiều ngành nghề, như: chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói… Nhiều làng nghề ra đời như: làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công…

Thương nghiệp:

+ Tiền đồng được sử dụng phổ biến hơn trước

+ Việc buôn bán, trao đổi trong và ngoài nước được mở rộng. Vân Đồn là cảng biển có vị trí thuận lợi, thuyền bè qua lại buôn bán tấp nập.

- Một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công và buôn bán thời kì này:

+ Làng gốm Bát Tràng

+ Làng dệt Nhược Công

+ Làng trồng dâu nuôi tằm dệt lụa Nghi Tàm

+ Làng trồng cây thuốc nam và chế biến thảo dược Đại Yên

+ Kinh đô Thăng Long có chợ Cửa Đông, chọ Tây Nhai, chợ Cửa Nam…

+ Thương cảng Vân Đồn

Yêu cầu số 3: Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý

Xã hội thời Lý ngày càng phân hóa

- Tầng lớp thống trị

+ Gồm: vua, quan lại quý tộc, địa chủ…

+ Tầng lớp thống trị có nhiều đặc quyền

- Tầng lớp bị thống trị:

+ Gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì

+ Nông dân chiến đa số, là lực lượng sản xuất chính; Thợ thủ công và thương nhân khá đông; Nô tì có địa vị thấp kém nhất.

5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa - giáo dục

Câu hỏi trang 63 Lịch Sử lớp 7:

- Trình bày những thành tựu văn hóa - giáo dục tiêu biểu thời Lý

- Việc xây dựng Văn miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Yêu cầu số 1: những thành tựu văn hóa - giáo dục thời Lý

- Giáo dục:

+ Năm 1070, Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long

+ Năm 1075, triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên

+ Năm 1076, mở Quốc Tử Giám để dạy học cho con em quan lại, quý tộc

- Văn hóa:

+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. Một số tác phẩm vẫn còn giá trị giáo dục đến hiện nay như Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam quốc sơn hà, Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền sư)…

+ Phật giáo phát triển; Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội

+ Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long

+ Nghệ thuật điêu khắc đa dạng, độc đáo, tinh tế thể hiện trên các tượng phật, các bệ đá hình hoa sen.

Yêu cầu số 2: Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám đã:

+ Chứng tỏ bước phát triển của nền giáo dục của Đại Việt thời bấy giờ.

+ Thể hiện sự quan tâm của nhà Lý đối với nền giáo dục của nước nhà

+ Cho thấy: Nho giáo đã bắt đầu có ảnh hưởng ở Đại Việt

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 trang 64 Lịch Sử lớp 7Từ thông tin bài học, hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa giáo dục thời Lý.

Trả lời:

(*) Sơ đồ tham khảo

Giải Lịch sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) - Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 1)

Vận dụng 2 trang 64 Lịch Sử lớp 7Hãy sưu tập tư liệu và chọn giới thiệu một di sản lịch sử - văn hóa thời Lý mà em thích nhất. Giải thích vì sao?

Trả lời:

(*) Lựa chọn: giới thiệu chùa Một Cột (Hà Nội)

- Chùa Một Cột còn có tên là Diên Hựu hay Liên hoa đài, nằm trong tổng thể khu di tích Quốc Gia đặc biệt Phủ Chủ tịch và Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xưa kia, Chùa nằm trên đất thôn Thanh Bảo, huyện Quảng Đức, phía Tây hoàng thành Thǎng Long thời Lý. Hiện nay, di tích chùa Một Cột thuộc phố Chùa Một Cột, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

- Theo sử xưa, chùa được vua Lý Thái Tông cho xây dựng vào mùa đông năm 1049. Tích xưa còn lưu lại câu chuyện vua Lý Thái Tông nằm chiêm bao thấy Phật Quan Âm tọa thiền trên tòa hoa sen sáng rực, đưa tay dắt vua lên đài. Tỉnh mộng vua đã cho dựng chùa Một Cột với lối kiến trúc tựa như trong giấc mơ. Từ đó người ta thấy một ngôi chùa với kết cấu một cột độc đáo, dáng tựa đài sen vươn lên giữa mặt hồ Linh Chiểu ở kinh thành Thăng Long. Sau khi dựng chùa, vua Lý Anh Tông thường lui tới cầu nguyện. Không lâu sau Hoàng hậu hạ sinh một Hoàng tử khôi ngô. Cho rằng công đức Phật ban cho, vua Lý cho tu sửa lại chùa và dựng thêm một ngôi chùa bên cạnh chùa Một Cột để tạ ơn. Lúc này quần thể chùa (bao gồm chùa Một Cột và ngôi chùa mới) có tên là Diên Hựu với ý nghĩa “phước bền dài lâu”.

- Không nằm ngoài quy luật của thời gian, trải qua nhiều triều đại, nhiều biến cố lịch sử chùa có nhiều sự thay đổi. Từ thời Lý, Trần, Lê và sau này là nhà Nguyễn chùa được trùng tu, sửa chữa nhiều lần. Bởi vậy mà những đặc trưng văn hóa - kiến trúc trong từng thời kì cũng có sự đổi thay. Đặc biệt vào năm 1954, thực dân Pháp đã phá hủy chùa Một Cột. Toàn bộ kiến trúc cũ chùa đều bị mất đi, duy chỉ còn cột trụ dưới lòng hồ Linh Chiểu và mấy xà gỗ. Ngay sau đó chùa đã được Chính phủ tu sửa lại. Cho đến nay, dù trải qua thêm vài lần tu bổ nhưng chùa vẫn mang những nét điển hình của kiến trúc cũ.

(*) Giải thích lí do lựa chọn công trình chùa Một cột

- Chùa Một Cột là một trong những ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất Việt Nam

- Ngoài những nét kiến trúc độc đáo chùa Một Cột còn là đỉnh cao của triết học phương Đông. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng không gian chùa được xây dựng hài hòa giữa triết lý âm - dương. Chùa được dựng hình vuông tượng trưng cho âm. Trong khi đó cột đỡ chùa hình tròn tượng trưng cho dương. Đó chính sự hài hòa của đất trời, sinh - tử, âm - dương…

Vận dụng 3 trang 64 Lịch Sử lớp 7Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý để lại những bài học gì cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay?

Trả lời:

- Bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:

+ Chủ động phòng vệ để bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, chống mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù

+ Xây dựng lực lượng quốc phòng hùng mạnh và thế trận chiến tranh nhân dân

+ Tăng cường khối đoàn kết toàn dân

+ Tăng cường phòng thủ vùng biên cương

+ Tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.

Bài viết liên quan

596