Giải Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 10 Bài 6. Mời các bạn đón xem:

477


Giải Địa lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Video giải Địa lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Mở đầu trang 31 Địa Lí 10Thạch quyển là gì? Thạch quyển và vỏ Trái Đất giống và khác nhau ra sao? Vì sao địa hình bề mặt Trái Đất lại không bằng phẳng? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của bề mặt Trái Đất

Trả lời:

Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Thạch quyển và vỏ Trái Đất:

+ Giống nhau: đều được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau gồm tầng trầm tích, tầng granit, tầng badan

+ Khác: thạch quyển bao gồm cả phần trên của lớp Manti còn vỏ Trái Đất không bao gồm tầng này.

- Địa hình bề mặt Trái Đất không bằng phẳng vì sự vận động kiến tạo ở ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc và hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của bề mặt Trái Đất: do hoạt động nội lực làm dịch chuyển các mảng kiến tạo; hình thành các dãy núi; tạo ra các uốn nếp, đứt gãy; gây ra động đất, núi lửa; làm thay đổi cấu trúc ban đầu, tạo nên cấu trúc mới;… từ đó làm biến đổi bề mặt Trái Đất.

I. Khái niệm thạch quyển

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:

- Cho biết thạch quyển là gì.

- Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.

Trả lời:

Khái niệm thạch quyển: là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti

- Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất: thạch quyển bao gồm cả phần trên của lớp Manti còn vỏ Trái Đất không bao gồm lớp Manti trên.

II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt trái đất

Câu hỏi 1 trang 32 Địa Lí 10Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết:

- Thế nào là nội lực.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực.

Trả lời:

- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực là từ sự phân huỷ các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học trong lòng đất,...

Câu hỏi 2 trang 32 Địa Lí 10Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất.

Trả lời:

Vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nâng lên, hạ xuống.

- Hệ quả: có thể làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến, biển thoái.

Câu hỏi 3 trang 32 Địa Lí 10Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp.

- Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp.

Trả lời:

Nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp:

+ Nguyên nhân: do các lực nén ép vận động theo phương nằm ngang, xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, nhất là các đá trầm tích.

+ Biểu hiện: Cường độ nén ép ban đầu còn yếu chỉ làm cho các lớp đá bị thay đổi thế nằm ban đầu thành các nếp uốn. Về sau, khi cường độ nén ép tăng mạnh làm cho khu vực bị nén ép dâng cao kết hợp tác động của ngoại lực, bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp.

- Bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp:

+ Trước: các lớp đá bề mặt Trái Đất ở thế nằm ngang.

+ Sau: các lớp đá bề mặt Trái Đất bị thay đổi thế nằm, đầu tiên thành các nếp uốn, càng về sau có thể bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp.

Câu hỏi 4 trang 32 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin trong bài, em hãy cho biết hiện tượng đứt gãy diễn ra như thế nào. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó?

Trả lời:

- Hiện tượng đứt gãy diễn ra khi các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang.

- Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đứt gãy là do các vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng.

Luyện tập (trang 34)

Luyện tập 1 trang 34 Địa Lí 10Dựa vào hình 6.6, em hãy xác định các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.

Trả lời:

Các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất:

+ Vành đai động đất: vành đai phía Tây Châu Mỹ, vành đai giữa Đại Tây Dương, vành đai Địa Trung Hải đến Tây và Nam Á, vành đai Thái Bình Dương.

+ Vành đai núi lửa: vành đai Thái Bình Dương, vành đai phía Tây Châu Mỹ, vành đai phía Đông Đại Tây Dương và Địa Trung Hải.

Luyện tập 2 trang 34 Địa Lí 10Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển. Giải thích sự phân bố đó.

Trả lời:

- Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển có mối liên quan mật thiết. Các vành đai động đất, núi lửa thường phân bố trùng với vị trí tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo, nằm trên ranh giới giữa các mảng kiến tạo của thạch quyển.

- Giải thích: vì bị trí tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là nơi có hoạt động kiến tạo diễn ra mạnh mẽ nhất.

+ Các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau khiến cho đất đá bị dồn ép sinh ra động đất, núi lửa.

+ Các mảng kiến tạo tách dãn khiến lớp đất đá nứt ra, măc ma phun trào tạo nên các dãy núi ngầm, động đất, núi lửa.

Vận dụng (trang 34)

Vận dụng trang 34 Địa Lí 10Em hãy sưu tầm thông tin mô tả về một dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực.

Trả lời:

Giải Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài viết liên quan

477