Giải Lịch sử 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10 Bài 5. Mời các bạn đón xem:

621
  Tải tài liệu

Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại

Video giải Lịch Sử lớp 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại

1. Khái niệm văn hóa, văn minh

Câu hỏi 1 trang 23 Lịch Sử 10: Em hãy trình bày khái niệm văn minh.

Lời giải:

- Văn minh là trạng thái tiến hóa, phát triển cao của nền văn hóa và đối lập với nó là dã man, nguyên thủy.

Câu hỏi 2 trang 23 Lịch Sử 10: Em hãy cho biết sự khác nhau giữa văn minh và văn hóa?

Lời giải:

- Văn hóa:

+ Là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử. Văn hóa đặc trưng cho bản sắc riêng của một cộng đồng người.

+ Văn hóa xuất hiện ngay từ khi loài người xuất hiện và biết chế tạo công cụ lao động bằng đá.

- Văn minh:

+ Là trạng thái tiến hóa, phát triển cao của nền văn hóa.

+ Khi nhà nước và chữ viế ta đời, nhân loại mới bước vào thời kì văn minh.

2. Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại

Câu hỏi trang 26 Lịch Sử 10: Dựa vào sơ đồ trong Hình 5.4, em hãy trình bày những nền văn minh tiêu biểu trong tiến trình phát triển của văn minh thế giới Cổ - Trung đại?

Giải Lịch Sử 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại (ảnh 1)

Lời giải:

- Đến thiên niên kỉ thứ IV TCN, nhân loại bước vào thời kì văn minh đầu tiên với trung tâm chỉnh ở khu vực Đông Bắc châu Phi và Tây Á.

- Thời cổ đại, phương Đông hình thành bốn trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lương Hà, Ấn Độ, Trung Hoa, Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, cư dân phương Đông cổ đại đã sớm hình thành những nền văn minh ở lưu vực các con sông lớn. Một số nền văn minh phát triển rực rỡ đến thời trung đại

 Văn minh phương Tây ở khu vực Địa Trung Hải ra đời muộn hơn, đầu tiên ở Hy Lạp và sau đó ở La Mã. Nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển ở thời Phục hưng, tạo nền tảng cho văn minh châu Âu sau này.

Luyện tập và Vận dụng (trang 26)

Luyện tập trang 26 Lịch Sử 10Vì sao chữ viết là thành tựu tiêu biểu và sớm nhất của văn minh nhân loại?

Lời giải:

- Chữ viết là một trong những thành tựu tiêu biểu và sớm nhất của văn minh nhân loại vì:

+ Chữ viết phản ánh trình độ tư duy cao của con người.

+ Nhờ có chữ viết, việc ghi chép lại tri thức, thành tựu văn hóa trở nên dễ dàng hơn, từ đó, thế hệ sau có thể hiểu hơn về lịch sử và văn hóa của nhân loại.

+ Chữ viết đã đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa - nghệ thuật của văn minh nhân loại.

Vận dụng trang 26 Lịch Sử 10Tìm hiểu và trình bày về một kì quan thế giới cổ - trung đại mà em yêu thích trong hình 5.5?

Giải Lịch Sử 10 Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại (ảnh 1)

Lời giải:

(*) Lựa chọn: Giới thiệu về vườn treo Ba-bi-lon

- Một kiệt tác tiêu biểu của nền văn minh Lưỡng Hà thời cổ đại mà ai cũng biết đến, đó là vườn treo Ba-bi-lon. Qua so sánh với các công trình kiến trúc đương thời, vườn treo của xứ Ba-bi-lon được đánh giá là một công trình kiến trúc tráng lệ, độc nhất vô nhị. Kì quan thế giới này được xây dựng vào dưới thời trị vì của vua NebuchADnezzar.

- Truyền thuyết kể lại rằng: đức vua NebuchADrezzar II (605 – 562 TCN), có người vợ yêu tên là Amyltis - nàng là công nương xứ Medes. Nếu Ba-bi-lon là vùng đồng bằng, chỉ có những cây lương thực rất thấp, còn cây cao chỉ có chà là và xa xa là sa mạc ngút ngàn; thì xứ Medes là vùng nhiệt đới, quanh năm cây cối xanh tươi. Vì thế, công chúa xứ Medes không chịu nổi cảnh hoang mạc của Ba-bi-lon, trong nàng luôn khắc khoải nỗi nhớ quê hương. Đôi mắt buồn vời vợi của Amyltis cứ chiều chiều lại xa xăm nhìn về cố quốc. Để vừa lòng người đẹp, đức vua quyết định xây dựng một khu vườn trong đó có trồng nhiều cây cỏ quý hiếm, hoa thơm, quả ngọt của xứ Medes để hoàng hậu đỡ nhớ nhà. Và thế là hàng trăm kiến trúc sư và thợ giỏi của cả nước, cùng hàng vạn nô lệ được điều động về kinh đô Ba-bi-lon để xây dựng vườn treo, làm vừa lòng hoàng hậu.

- Vườn treo Ba-bi-lon dựng ngay cạnh cung điện nhà vua, bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Vườn có dạng vuông gồm bốn tầng, tầng nọ cách tầng kia khoảng 25m, mỗi tầng là một vườn nối nhau bằng những cầu thang khá rộng. Tầng dưới cùng có diện tích khoảng 60.516 m2, nằm trên một hệ thống cột gồm hơn 600 cái. Hệ thống cột này càng lên cao càng thu hẹp dần, số lượng cột ít đi, kích thước cũng nhỏ dần. Diện tích tầng trên cùng chỉ còn bằng nửa tầng dưới cùng. 

- Vườn có đủ hoa thơm, cỏ lạ, các loại cây quý hiếm được đưa về từ những vùng mà nhà vua đến xâm lược. Trong vườn treo có một hệ thống đài phun nước gồm hai bánh xe lớn liên kết với nhau bằng dây xích có gắn thùng gỗ. Khi bánh xe quay, dây xích và thùng nước cũng chuyển động đưa nước ở một cái bể phía dưới lên trên cao tưới nước cho cây.

- Để tưới nước cho hoa và cây của khu vườn, các nô lệ phải luân phiên nhau đưa nước từ dòng sông Ơ-phơ-rát lên khu vườn. Nước được lấy từ 3 giếng có máy thuỷ lực quay với hệ thống gàu nước đưa lên cao chảy theo các rãnh thoai thoải tưới cho toàn khu vườn. Do vườn làm theo hướng gió nên hương thơm lan toả cả một vùng rộng lớn.

- Vườn treo Ba-bi-lon đã đánh dấu một thời vàng son của lịch sử vùng Lưỡng Hà, thời kì phát triển rực rỡ của vương quốc Tân Ba-bi-lon. Sau khi nhà vua Nabuchadnezzar qua đời, vườn treo Ba-bi-lon cũng tàn lụi theo.

Bài viết liên quan

621
  Tải tài liệu