Giải Hoá 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Hoá lớp 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hoá 10 Bài 18. Mời các bạn đón xem:

494
  Tải tài liệu

Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide

Mở đầu trang 114 Hóa học 10Thủy tinh vốn cứng, trơn và khá trơ về mặt hóa học nên việc chạm khắc là điều không đơn giản. Trước đây, muốn khắc các hoa văn, cần phủ lên bề mặt thủy tinh một lớp paraffin, thực hiện chạm khắc các hoa văn lên lớp paraffin, để phần thủy tinh cần khắc lộ ra. Nhỏ dung dịch hydrofluoric acid hoặc hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc lên lớp paraffin đó, phần thủy tinh cần chạm khắc sẽ bị ăn mòn, tạo nên những hoa văn trên vật dụng cần trang trí. Quá trình ăn mòn thủy tinh xảy ra thế nào? Các ion halide có tính chất gì? 

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Hydrofluoric acid (HF) là acid rất yếu, nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn thủy tinh (thành phần chính: SiO2).

SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O

- Tính chất của các ion halide: tính khử

Tính khử của các ion halide tăng theo chiều: F- < Cl- < Br- < I-.

1. Tính chất vật lí của hydrogen halide

Câu hỏi 1 trang 114 Hóa học 10: Dựa vào Bảng 18.1 và Hình 18.1, cho biết nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl đến HI biến đổi như thế nào? Giải thích.

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI.

Giải thích: Từ HCl đến HI, khối lượng phân tử tăng làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi; đồng thời, sự tăng kích thước và số electron trong phân tử dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.

Câu hỏi 2 trang 115 Hóa học 10: Quan sát Hình 18.2, giải thích nhiệt độ sôi cao bất thường của hydrogen fluorine so với các hydrogen halide còn lại

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Các phân tử hydrogen fluoride hình thành liên kết hydrogen liên phân tử, loại liên kết này bền hơn tương tác van der Waals giữa các phân tử.

So với HCl, HBr và HI để phá vỡ liên kết giữa các phân tử HF, ngoài năng lượng để phá vỡ tương tác van der Waals, cần thêm năng lượng cao hơn để phá vỡ các liên kết hydrogen, nên nhiệt độ sôi của HF cao bất thường so với các hydrogen halide còn lại.

Luyện tập trang 115 Hóa học 10: Thông tin trong Bảng 18.1 cho biết độ tan của hydrogen fluoride trong nước ở 0oC là vô hạn. Giải thích nguyên nhân dẫn đến tính chất này.

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Phân tử HF hình thành được liên kết hydrogen với các phân tử nước nên tan tốt trong nước.

2. Hydrohalic acid

Câu hỏi 3 trang 115 Hóa học 10: Dựa vào Bảng 17.2 và Bảng 18.1, nhận xét mối liên hệ giữa sự biến đổi năng lượng liên kết và độ dài liên kết H-X với sự biến đổi tính acid của các hydrohalic acid

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Độ âm điện X càng lớn, năng lượng liên kết H -  X càng lớn, dẫn đến độ dài liên kết càng nhỏ. Từ fluorine đến iodine, độ âm điện giảm, năng lượng liên kết H – X cũng giảm, dẫn đến độ dài liên kết tăng dần. Trong các hydrohalic acid, độ dài liên kết H – X càng lớn, tính acid càng mạnh.

Luyện tập trang 115 Hóa học 10: Hoàn thành phương trình hóa học của các phản ứng sau:

(1) NaOH + HCl →

(2) Zn + HCl →

(3) CaO + HBr →

(4) K2CO3 + HI →

Lời giải:

(1) NaOH + HCl → NaCl + H2O

(2) Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

(3) CaO + 2HBr → CaBr2 + H2O

(4) K2CO3 + 2HI → 2KI + H2O + CO2

Vận dụng trang 116 Hóa học 10: Em hãy đề xuất cách bảo quản hydrofluoric aicd trong phòng thí nghiệm

Lời giải:

Vì hydrofluoric aicd có tính ăn mòn thủy tinh nên không sử dụng các lọ thủy tinh để đựng dung dịch hydrofluoric aicd, thay vào đó ta có thể dùng lọ bằng nhựa, tối màu để đựng hydrofluoric aicd.

Ngoài ra, cần đậy kín lọ hóa chất, bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

3. Tính khử của các ion halide

Câu hỏi 4 trang 116 Hóa học 10: Nhận xét sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử các nguyên tố halogen trong phản ứng của muối halide với dung dịch H2SO4 đặc

Lời giải:

- Ion chloride không khử được H2SO4 nên chỉ xảy ra phản ứng trao đổi:

KCl + H2SO4 <250oCKHSO4 + HCl↑

2KCl + H2SO4 >400oCK2SO4 + 2HCl↑

 Số oxi hóa của chlorine không thay đổi sau phản ứng.

- Ion bromide khử H2SO4 trong dung dịch H2SO4 đặc thành SO2 và Br- bị oxi hóa thành Br2. Ví dụ:

2KBr + 2H2SO4 → Br2 + SO2 + K2SO4 + 2H2O

 Số oxi hóa của bromine tăng từ -1 lên 0 sau phản ứng.

- Ion iodide có thể khử H2SO4 trong dung dịch H2SO4 đặc thành H2S; S; SO2 tùy vào điều kiện phản ứng và I- bị oxi hóa thành I2 có màu đen tím. Ví dụ:

2KI + 2H2SO4 → I2↓ + SO2↑ + K2SO4 + 2H2O

 Số oxi hóa của iodine tăng từ -1 lên 0 sau phản ứng.

Câu hỏi 5 trang 116 Hóa học 10: Viết quá trình các ion halide bị oxi hóa thành đơn chất tương ứng

Lời giải:

Quá trình các ion halide bị oxi hóa thành đơn chất tương ứng:

2Br1Br02+2e

2I1I02+2e

Luyện tập trang 116 Hóa học 10: Phản ứng nào dưới đây chứng minh tính khử của các ion halide:

(1) BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl

(2) 2NaCl dpnc 2Na + Cl2

(3) 2HBr + H2SO4 → Br2 + SO2↑ + 2H2O

(4) HI + NaOH → NaI + H2O

Lời giải:

Phản ứng (2) và (3) chứng minh tính khử của các ion halide.

- Trong phản ứng (2): 2NaCl dpnc 2Na + Cl2

Số oxi hóa của Cl tăng từ -1 lên 0 sau phản ứng;

- Trong phản ứng (3) 2HBr + H2SO4 → Br2 + SO2↑ + 2H2O

Số oxi hóa của Br tăng từ -1 lên 0 sau phản ứng;

4. Nhận biết ion halide trong dung dịch

Câu hỏi 6 trang 117 Hóa học 10: Tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng. Dựa vào phương trình hóa học của các phản ứng, nêu cách nhận biết các ion halide trong dung dịch

Thí nghiệm nhận biết ion halide trong dung dịch

Hóa chất: các dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI và AgNO3, có cùng nồng độ 0,1M

Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm.

Tiến hành:

Bước 1: Lấy lần lượt khoảng 2 mL mỗi dung dịch NaF, NaCl, NaBr và NaI cho vào 4 ống nghiệm, được đánh số thứ tự từ 1 đến 4.

Bước 2: Thêm tiếp vào mỗi ống nghiệm vài giọt dung dịch AgNO3.

Lời giải:

- Hiện tượng thí nghiệm:

+ Ống nghiệm 1: Không có hiện tượng gì xảy ra.

+ Ống nghiệm 2: Xuất hiện kết tủa trắng

+ Ống nghiệm 3: Xuất hiện kết tủa vàng nhạt

+ Ống nghiệm 4: Xuất hiện kết tủa vàng đậm

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Phương trình hóa học của các phản ứng:

+ Ống nghiệm 1: Dung dịch NaF không phản ứng với dung dịch AgNO3

+ Ống nghiệm 2: NaCl + AgNO3 → AgCl↓trắng  + NaNO3

+ Ống nghiệm 3: NaBr + AgNO3 → AgBr↓vàng nhạt  + NaNO3

+ Ống nghiệm 4: NaI + AgNO→ AgI↓vàng đậm + NaNO3

- Cách nhận biết các ion halide trong dung dịch:

Dùng silver nitrate (AgNO3) để nhận biết các ion halide trong dung dịch:

Giải Hóa 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Luyện tập trang 117 Hóa học 10: Nêu cách nhận biết 2 dung dịch CaCl2 và NaNO3, viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra

Lời giải:

Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm

Hóa chất: Các dung dịch: CaCl2; NaNO3; AgNO3.

Tiến hành

Bước 1: Lấy lần lượt khoảng 2 mL 2 dung dịch cần nhận biết ra 2 ống nghiệm có đánh số.

Bước 2: Thêm tiếp vào mỗi ống nghiệm vài giọt dung dịch AgNO3

Hiện tượng:

- Ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng thì chất đem nhận biết là CaCl2.

CaCl2 + 2AgNO3 → Ca(NO3)+ 2AgCl↓

- Ống nghiệm không có hiện tượng gì thì chất ban đầu đem nhận biết là NaNO3.

5. Ứng dụng của các hydrogen halide

Câu hỏi 7 trang 118 Hóa học 10Tìm những ứng dụng khác của hydrogen halide trong đời sống, sản xuất

Lời giải:

+ Dung dịch nước của hydrogen fluoride là hydrofluoric acid có khả năng hòa tan silicon doixide nên được sử dụng để khắc các chi tiết lên thủy tinh theo phản ứng:

SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O

+ Trong sản xuất nước đóng chai, hydrochloric acid tinh khiết được sử dụng để tái sinh các nhựa trao đổi ion nhằm thay thế các ion Na+ và Ca2+ bằng ion H+.

Vận dụng trang 118 Hóa học 10: Bệnh đau dạ dày sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, nguyên nhân chính là do căng thẳng kéo dài và các thói quen chưa hợp lí. Trong dịch vị dạ dày, khi HCl có nồng độ nhỏ hơn 10-4 M gây ra bệnh khó tiêu hóa, khi nồng độ lớn hơn 10-3 M, gây ra bệnh ợ chua. Thông thường, bên cạnh lời khuyên nghỉ ngơi và thay đổi các thói quen chưa hợp lí, bác sĩ chỉ định bệnh nhân mắc bệnh ợ chua sử dụng một số thuốc chứa NaHCO3 để điều trị. Giải thích tác dụng của thuốc chứa NaHCO3

Lời giải:

Người mắc bệnh ợ chua do nồng độ acid cao (lớn hơn 10-3 M). Thuốc chứa NaHCO3 có tác dụng trung hòa acid trong dạ dày làm giảm nồng độ acid theo phản ứng:

NaHCO+ HCl → NaCl + H2O + CO2

Bài 1 trang 119 Hóa học 10: Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong các trường hợp:

a) Kim loại Mg phản ứng với dung dịch HBr

b) Dung dịch KOH phản ứng với dung dịch HCl

c) Muối CaCO3 phản ứng với dung dịch HCl

d) Dung dịch AgNO3 phản ứng với dung dịch CaI2

Lời giải:

a) Kim loại Mg phản ứng với dung dịch HBr:

Mg + 2HBr → MgBr+ H2

b) Dung dịch KOH phản ứng với dung dịch HCl:

KOH + HCl → KCl + H2O

c) Muối CaCO3 phản ứng với dung dịch HCl:

CaCO3 + 2HCl → CaCl+ H2O + CO2

d) Dung dịch AgNO3 phản ứng với dung dịch CaI2:

2AgNO3 + CaI2 → Ca(NO3)2 + 2AgI↓

Bài 2 trang 119 Hóa học 10: Trong phòng thí nghiệm, một khí hydrogen halide (HX) được điều chế theo phản ứng sau:

NaX(khan) + H2SO4(đặc) t° HX↑ + NaHSO4 (hoặc Na2SO4)

a) Cho biết HX là chất nào trong các chất sau: HCl, HBr, HI. Giải thích.

b) Có thể dụng dung dịch NaX và H2SO4 loãng để điều chế HX theo phản ứng trên được không. Giải thích

Lời giải:

a) HX là HCl. Vì ion chloride không khử được H2SO4 nên chỉ xảy ra phản ứng trao đổi:

NaCl + H2SO4 (đặc) <  250oC NaHSO4 + HCl↑

2NaCl + H2SO4 (đặc)   400oC Na2SO4 + 2HCl↑

Br- và I- đều khử được H2SO4 trong H2SO4 đặc. Ví dụ:

2NaBr + 2H2SO4 (đặc)  → Br2 + SO2↑ + Na2SO4 + 2H2O

2NaI + 2H2SO4 (đặc)  → I2↓ + SO2↑ + Na2SO4 + 2H2O

b) Không thể dùng dung dịch NaX và H2SO4 loãng để điều chế HX theo phương trình trên, vì HX dễ tan trong nước, làm cho phản ứng trao đổi khó xảy ra.

Bài 3 trang 119 Hóa học 10“Natri clorid 0,9%” là nước muối sinh lí chứa sodium chloride (NaCl), nồng độ 0,9% tương đương các dịch trong cơ thể người như máu, nước mắt, … thường được sử dụng để súc miệng, sát khuẩn, … Em hãy trình bày cách pha chế 500 mL nước muối sinh lí.

Lời giải:

Đặt x (g) là khối lượng sodium chloride (NaCl) cần dùng.

500 mL nước  500 g nước

Áp dụng công thức:

C%=mchattanmdungdich.100%

 0,9%=x500+x.100%

 x = 4,54 gam

- Cách pha chế:

+ Cân 4,54 gam NaCl sạch và cho vào cốc chia độ có dung tích ≥ 500mL

+ Rót nước sôi để nguội vào cốc đến đủ thể tích 500 mL.

+ Khuấy đều cho muối tan hết.

Bài viết liên quan

494
  Tải tài liệu