Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 có đáp án gồm các dạng bài tập , bài ôn luyện tuần 21 cơ bản và nâng cao giúp học sinh củng cố kiến thức hơn.Mời các bạn cùng theo dõi bộ đề Tiếng Việt 4 dưới đây.

1134
  Tải tài liệu

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I- Bài tập về đọc hiểu

Đôi cánh của Ngựa Trắng

   Trên đồng cỏ xanh mênh mông, Ngựa Trắng sống no đủ trong tình yêu thương và sự chở che của mẹ. Hễ chạy xa vài bước, Ngựa Trắng lại nghe mẹ dặn: “Con phải ở cạnh mẹ đây, đừng rời xa vó mẹ!”

   Thấy Ngựa Trắng suốt ngày quẩn quanh bên mẹ “gọi dạ bảo vâng”, Đại Bàng bật cười. Tuy chỉ là một chú chim non nhưng sải cánh Đại Bàng đã khá vững vàng. Mỗi lúc chú liệng vòng, cánh không động đậy, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng loang loáng trên đồng cỏ. Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao làm sao bay được như Đại Bàng.

- Làm thế nào mà anh Đại Bàng bay được thế?

- Từ cao lao xuống, xòe cánh ra mà lượn. Từ thấp vút lên, vỗ cánh, vỗ cánh.

- Nhưng em không có cánh?

- Phải đi tìm! Cứ ở cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh! Muốn đi thì hãy theo anh.

   Ngựa Trắng thích quá chạy theo Đại Bàng. Thoáng một cái đã xa lắm… Chao ôi, chưa thấy “đôi cánh” nào cả nhưng đã gặp biết bao nhiêu cảnh lạ. Bỗng có tiếng “hú….ú….ú” rống lên, Sói Xám đang lao đến. Ngựa Trắng sợ quá, hí to gọi mẹ. Đúng lúc Sói định vồ Ngựa Trắng thi Đại Bàng từ trên cao lao xuống bổ một nhát như trời giáng xuống giữa trán Sói, khiến Sói hoảng hồn chạy mất. Ngựa Trắng khóc gọi mẹ. Đại Bàng vỗ nhẹ cánh lên lưng Ngựa, an ủi:

- Em đừng khóc! Nào, về với mẹ đi!

- Em không nhớ đường đâu!

- Có anh dẫn đường.

- Nhưng anh bay, mà em thì không có cánh!

Đại Bàng cười, chỉ vào chân Ngựa:

- Cánh của em đấy chứ đâu! Hãy phi nước đại, em sẽ “bay” như anh!

Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên, lao mạnh và thấy mình bay như Đại Bàng. Tiếng hí của Ngựa Trắng vang xa, mạnh mẽ đến nỗi Sói nghe thấy cũng phải lùi vào hang.

(Theo Thy Ngọc)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Lúc đầu, Ngựa Trắng là một cậu bé như thế nào?

a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ

b- Rất nghịch ngợm, hay rời mẹ chạy đi chơi xa

c- Không ngoan ngoãn, ít khi vâng lời mẹ

Câu 2: Ngựa Trắng ước ao điều gì?

a- Luôn luôn ở bên mẹ

b- Bay được như Đại Bàng

c- Được biết nhiều cảnh lạ

Câu 3: Hành động nào cho thấy rõ nhất tính cách vững vàng, dũng cảm của Đại Bàng?

a- Sài cánh bay liệng ở trên cao

b- Dẫn Ngựa Trắng đi tìm “đôi cánh”

c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng

Câu 4: Vì sao Ngựa Trắng thấy mình “bay như Đại Bàng”?

a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại

b- Vì đã tìm được cánh cho mình

c- Vì được Đại Bàng dạy cho biết bay

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây (gạch dưới chữ viết đúng chính tả đã chọn)

(Rừng /Dừng / Giừng) cây im lặng quá. Một tiếng lá (rơi/ dơi/ giơi) lúc nào (củng / cũng) có (thể / thễ) khiến người ta (rật/ dật / giật) mình. Lạ quá, chim chóc (chẳng/ chẵng) nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? (Ró/ Dó/ Gió) cũng bắt đầu (thổi / thỗi) rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ (tỏa / tõa) lên, (phủ / phũ) mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan (rần/ dần/ giần) theo hơi ấm mặt trời. Phút yên (tỉnh/ tĩnh) của (rừng/dừng/ giừng) ban mai dần dần biến đi.

(Theo Đoàn Giỏi)

Câu 2:

a) Gạch dưới những câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

   (1) Tùng! Tùng! Tùng! (2) Đấy là tiếng trống của trường tôi đấy! (3) Anh chàng trống trường tôi được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường. (4) Thân trống tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ. (5) Bụng trống phình ra. (6) Tang trống được ghép bằng những mảnh gỗ rắn chắc. (7)Hai mặt trống được bịt kín bằng hai miếng da trâu to. (8) Mặt trống phẳng phiu nhẵn bóng.

b) Chọn 3 câu kể Ai thế nào? ở bài tập a và điền vào bảng sau:

Câu Bộ phận chủ ngữ Bộ phận vị ngữ

Câu số…

…………………

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

 

Câu 3:

a) Nối từng câu ở cột trái với nhận xét về cấu tạo của vị ngữ ở cột phải cho thích hợp:

a) Mặt trăng lấp ló sau đám mây

(1) Vị ngữ do tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành

b) Nước chảy cuồn cuộn

(2) Vị ngữ do động từ hoặc cụm động từ tạo thành

c) Những bông hoa gạo đỏ rừng rực như những ngọn lửa

 

d) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh

 

 

b) Điền tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn miêu tả chú gà trống:

(1) Chú gà trống nhà em …………………

(2) Đầu chú……………………………….

(3) Bộ lông……………………………….

(4) Đôi chân của chú……………………..

Câu 4: Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cây có bóng mát mà em thích (Viết dàn ý ra vở nháp)

Gợi ý:

a) Mở bài: (Giới thiệu) Đó là cây gì? Cây được trồng ở đâu, từ bao giờ?....

b) Thân bài

- Tả bao quát: Nhìn từ xa, cây có nét gì dễ nhận ra? Đến gần, thấy nét gì rõ nhất về sự phát triển của cây?

- Tả chi tiết từng bộ phận: Thân cây, gốc cây, vỏ cây có những đặc điểm gì? Cành lá có điểm gì nổi bật? Quả cây (nếu có) thế nào?

- Tả một số sự vật khác (VD: nắng, gió, chim chóc…) hoặc sinh hoạt của người có liên quan đến cây….

c) Kết bài: Nêu ích lợi của cây, cảm nghĩ của em về cây

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

Phần I.

1.a            2.b            3.c          4.a

Phần II.

Câu 1:  Giải đáp

Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc nào cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió cũng bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

Câu 2:

a) Gạch dưới các câu: (3) ; (4) ; (5) ; (6) ;(7) ; (8)

b) VD:

Câu Bộ phận chủ ngữ Bộ phận vị ngữ

Câu số (3)

Anh chàng trống trường tôi

được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường

Câu số (4)

Thân trống

tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ

Câu số (5)

Bụng trống

phình ra

 

Câu 3:

a) Nối (a), (c) , (d)-(1)   (b)- (2)

b) VD:

(1) thật ra dáng một chú gà trống đẹp

(2) có chiếc mào cờ đỏ rực

(3) đỏ tía óng mượt với chùm lông đuôi đen ánh vồng lên

(4) cao, to, trông thật khỏe và chắc chắn với cựa và những móng nhọn

Câu 4: Tham khảo (dàn ý bài văn miêu tả cây bàng)

a) Mở bài:

   Giới thiệu: cây bàng được trồng ở góc sân trường ; cây trồng khá lâu năm, nay tỏa bóng mát rượi…

b) Thân bài

- Tả bao quát ; Nhìn từ xa, cây như một chiếc ô xanh. Đến gần, thấy cây cao khoảng hơn năm mét ; tán lá dày, xanh mỡ màng, rợp một khoảng sân.

- Tả chi tiết từng bộ phận:

+ Thân cây to gần bằng vòng tay em ôm kín. Vỏ cây màu nâu sần sùi, dưới gốc cây xù ra những cái bướu lớn.

+ Cành đan ngang, xòe rộng như những nan sắt của một chiếc ô khổng lồ lợp bằng lá xanh tốt

+ Quả bàng có màu vàng rực, to bằng quả ổi nhỡ, lấp ló sau những chiếc lá…

- Hè về, ong bướm bay lượn, ve sầu kêu inh ỏi. Giờ ra chơi, các bạn học sinh thường vui đùa dưới gốc cây…

c) Kết bài

   Quả bàng ăn khá thơm và bùi, thân cây bàng xẻ ra lấy gõ dùng rất bền chắc. Cây bàng gắn bó thân thiết với chúng em như người bạn.

 

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21

Thời gian: 45 phút

Bài 1. Dùng gạch dọc  tách bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu:

1. Vào những ngày giáp tết, đường quê lúc nào cũng tấp nập người qua lại.

2. Các gian hàng mứt, kẹo, hoa quả luôn đông khách.

3. Tối giao thừa, vài nhà còn đỏ lửa với nồi bánh chưng.

4. Mình thấy thật ấm lòng khi nhìn ngọn lửa hồng bập bùng trong đêm.

5. Sáng mùng một, mình ra sân hít thở không khí mùa xuân và ngắm nhìn hoa đào đỏ thắm trước sân nhà.

6. Mùa xuân đã về.

Bài 2. Khoanh vào chữ cái  chỉ  hình ảnh cho thấy sông La rất đẹp :

a. Nước sông La trong veo như ánh mắt

b. Hai bên bờ, hàng tre xanh mướt như đôi hàng mi.

c. Những gợn sóng long lanh như vẩy cá.

d. Các bè gỗ trôi.

đ. Chim hót líu lo trên bầu trời.

e. Người đi trên bè có thể nghe thấy cả tiếng chim hót trên bờ đê.

Bài 3. Đọc bài thơ “Chợ Tết”và  gạch dưới những màu sắc có trong bài:

đỏ

hồng  lam

xanh lơ

vàng tươi

đỏ chói

xanh

thắm

trắng

hồng (son)

xanh lam

vàng

trắng tinh

Bài 4.  Viết tiếp vào chỗ chấm để được câu hoàn chỉnh:

a) Cả lớp em ………....…………………………………………………………….............

b) Đêm giao thừa ……………………………………………………………………………

c) Cành đào đỏ thắm ……………………………………………………………………….

d) Chim én là loài chim báo hiệu …………………………………………………...

Bài 5. Cho đoạn văn: Cùng với tranh dân gian, cây cảnh là yếu tố tinh thần cao quý và thanh khiết của người Việt Nam trong những ngày đầu xuân. Miền Bắc có hoa đào, miền Nam có hoa mai. Cành đào và cây mai tượng trưng cho phúc lộc đầu xuân của mọi gia đình Việt Nam. Ngoài cành đào, cây mai người ta còn “chơi” thêm cây quất chi chít quả chín vàng mọng đặt ở phòng khách như biểu tượng cho sự sung mãn, may mắn, hạnh phúc.

Gia đình em đã đón tết với:

Cây (cành đào) Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Cây maiBài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Cây quấtBài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Viết hai câu miêu tả một trong các loại cây trên :

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Bài viết liên quan

1134
  Tải tài liệu