
𝐂𝐢𝐧𝐢𝐧𝐚💞
Kim cương đoàn
9,300
1860
Câu trả lời của bạn: 19:18 02/04/2023
5 vấn đề mà em tán thành:
1. Cần bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm.
2. Nên đầu tư vào giáo dục để phát triển con người và đất nước.
3. Cần tăng cường an ninh và trật tự để bảo vệ quyền lợi của người dân.
4. Nên hỗ trợ cho người nghèo và khó khăn để giúp đỡ họ vượt qua khó khăn.
5. Nên thúc đẩy sự công bằng và đối xử công bằng với tất cả mọi người.
5 vấn đề em không tán thành:
1. Sự phân biệt chủng tộc và kỳ thị người khác vì lí do cá nhân.
2. Sự bạo lực và chiến tranh để giải quyết xung đột.
3. Sự lạm dụng quyền lực và tham nhũng trong chính phủ và các tổ chức.
4. Sự phá hoại môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đạt lợi ích cá nhân.
5. Sự vi phạm quyền riêng tư và quyền cá nhân của người khác.
Câu trả lời của bạn: 19:17 02/04/2023
Câu trả lời của bạn: 19:17 02/04/2023
Câu trả lời của bạn: 19:16 02/04/2023
2. Có, cuộc sống thực sự là một món quà quý.
3. Hai cách nhìn đó khác nhau về cách chúng ta đối diện với cuộc sống. Có thể có sự loại trừ nhau nếu một người chỉ tập trung vào những khó khăn và thất bại trong cuộc sống mà không nhìn thấy những điều tích cực.
4. Sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kinh nghiệm, giáo dục, tâm trạng và suy nghĩ của mỗi người.
Câu trả lời của bạn: 19:14 02/04/2023
Vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975 là rất quan trọng và có ý nghĩa lịch sử đặc biệt.
Đầu tiên, Đảng Lao động Việt Nam đã đưa ra chiến lược đấu tranh đúng đắn và hiệu quả. Đó là chiến lược "đánh giặc ở đâu, bảo vệ Tổ quốc ở đó", kết hợp giữa chiến lược quân sự và chiến lược chính trị. Điều này đã giúp cho cuộc kháng chiến của Việt Nam không chỉ là một cuộc chiến tranh quân sự mà còn là một cuộc chiến tranh toàn diện, bao gồm cả việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, xây dựng chính quyền cách mạng, đấu tranh chính trị...
Thứ hai, Đảng Lao động Việt Nam đã đưa ra một chính sách đúng đắn trong việc xây dựng quân đội nhân dân. Quân đội nhân dân Việt Nam đã được xây dựng theo một mô hình đặc biệt, kết hợp giữa quân và dân, giữa quân đội chính quy và quân đội phiến quân. Điều này đã giúp cho quân đội Việt Nam có sức mạnh lớn, đồng thời cũng giúp cho dân chủ động tham gia vào cuộc kháng chiến.
Thứ ba, Đảng Lao động Việt Nam đã đưa ra một chính sách đúng đắn trong việc xây dựng chính quyền cách mạng. Chính quyền cách mạng đã được xây dựng trên cơ sở của quyền lực nhân dân, với sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp nông dân và công nhân. Điều này đã giúp cho chính quyền cách mạng có sức mạnh lớn, đồng thời cũng giúp cho nhân dân có thể tham gia vào cuộc kháng chiến.
Tóm lại, vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975 là rất quan trọng và có ý nghĩa lịch sử đặc biệt. Đảng Lao động Việt Nam đã đưa ra chiến lược đúng đắn và hiệu quả, xây dựng quân đội nhân dân và chính quyền cách mạng đúng đắn, giúp cho cuộc kháng chiến của Việt Nam có thể đạt được chiến thắng lịch sử.
Câu trả lời của bạn: 19:12 02/04/2023
- Nửa chu vi = (chiều dài + chiều rộng)/2 = (x + x/3)/2 = 2x/3
- Theo đề bài, 2x/3 = 280 m => x = 420 m
- Chiều rộng = x/3 = 140 m
- Diện tích mảnh vườn = chiều dài x chiều rộng = 420 m x 140 m = 58,800 m²
Vậy diện tích mảnh vườn đó là 58,800 m².
Câu trả lời của bạn: 19:11 02/04/2023
2. b. chiếc cối xay thịt
3. a. tính chất và nội dung của thời đại ngày nay thay đổi
Câu trả lời của bạn: 19:10 02/04/2023
Chủ trương của Đảng Lao Động Việt Nam trong việc đề ra và thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền Nam-Bắc sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 được đánh giá là khôn ngoan và linh hoạt.
Ở miền Bắc, Đảng Lao Động Việt Nam đã triển khai chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh đất nước vừa mới giành được độc lập. Điều này được thể hiện qua việc thực hiện các chính sách như thuộc địa hóa tư sản, đất nước hóa ngân hàng và các ngành công nghiệp lớn. Đây là những bước đi quan trọng để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ổn định và phát triển.
Ở miền Nam, Đảng Lao Động Việt Nam đã triển khai chiến lược đấu tranh giành quyền tự do dân tộc và độc lập dân chủ. Điều này được thể hiện qua việc thực hiện các cuộc kháng chiến chống lại chính quyền Sài Gòn và các lực lượng thù địch. Đây là những bước đi quan trọng để giành lại độc lập và thống nhất đất nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện hai chiến lược khác nhau cùng một lúc cũng đặt ra nhiều thách thức cho Đảng Lao Động Việt Nam. Điều này đòi hỏi sự linh hoạt trong việc điều chỉnh chiến lược và phương pháp thực hiện tùy theo tình hình thực tế ở từng miền. Tuy nhiên, với sự khôn ngoan và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng, hai chiến lược đã được thực hiện thành công, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước sau đó.
Câu trả lời của bạn: 19:08 02/04/2023
2. The reporter said that she had donated money to establish this pharmaceutical laboratory.
3. He said that Thomas Edison was born in 1847 and died in 1931.
Câu trả lời của bạn: 20:17 01/04/2023
a) Để tính vectơ cảm ứng từ tổng hợp do 2 dòng điện gây ra tại M, ta sử dụng công thức:
→B=μ04π∫CId→l×→rr3
Trong đó:
- →B là vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại M.
- μ0 là định luật hấp dẫn của chân không, có giá trị là 4π×10−7T⋅m/A.
- C là đường dây dẫn chứa dòng điện.
- I là cường độ dòng điện trong đường dây dẫn.
- d→l là vector phần tử độ dài trên đường dây dẫn.
- →r là vector nối từ phần tử dòng điện đến điểm M.
- r là khoảng cách từ phần tử dòng điện đến điểm M.
Áp dụng công thức trên, ta tính được vectơ cảm ứng từ của dòng I1 tại M:
d→B1=μ04πI1d→l1×→r1r31
Trong đó:
- d→l1 là vector phần tử độ dài trên đường dây dẫn I1.
- →r1 là vector nối từ phần tử dòng điện của I1 đến điểm M.
- r1 là khoảng cách từ phần tử dòng điện của I1 đến điểm M.
Với đường dây dẫn I2, ta tính được vectơ cảm ứng từ của nó tại M:
d→B2=μ04πI2d→l2×→r2r32
Trong đó:
- d→l2 là vector phần tử độ dài trên đường dây dẫn I2.
- →r2 là vector nối từ phần tử dòng điện của I2 đến điểm M.
- r2 là khoảng cách từ phần tử dòng điện của I2 đến điểm M.
Tổng hợp các phần tử cảm ứng từ của hai dòng điện này, ta được:
→B=μ04π∫CI1d→l1×→r1r31+μ04π∫CI2d→l2×→r2r32
Để tính được vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại M, ta phải tính toán các vector d→l1, d→l2, →r1 và →r2.
Ta chọn hệ trục tọa độ Oxyz như sau:
- Trục Oz là trục vuông góc với mặt phẳng chứa hai dòng điện I1 và I2, đi qua điểm M.
- Trục Ox là trục nối hai điểm A và B.
- Trục Oy là trục vuông góc với cả Oz và Ox, theo quy tắc bàn tay phải.
Khi đó, ta có thể biểu diễ
Câu trả lời của bạn: 20:16 01/04/2023
a) Ta có công thức 1/f = 1/do + 1/di, trong đó f là tiêu cự của thấu kính, do là khoảng cách từ vật đến thấu kính, di là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính. Với thấu kính hội tụ, f > 0.
Với thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 36cm và vật AB nằm trên trục chính của thấu kính, ta có do = 36cm - 24cm = 12cm. Áp dụng công thức trên, ta tính được di = 40.5cm.
Do di > 0, ảnh A'B' được tạo ra bởi thấu kính là ảnh thật, nghĩa là nằm trên cùng một phía với vật AB. Kích thước của ảnh có thể tính bằng tỉ số di/do: A'B' = (di/do) x AB = (40.5/12) x 2cm ≈ 6.75cm.
b) Bạn Nam đã dùng thấu kính hội tụ để hấn các tia nắng lên tờ giấy đặc. Thấu kính hội tụ có khả năng tập trung các tia sáng vào một điểm, gây ra hiện tượng nóng cháy. Do đó, khi các tia nắng được tập trung vào tờ giấy đặc, nhiệt độ của tờ giấy tăng lên đến mức bốc cháy.
Câu trả lời của bạn: 20:13 01/04/2023
Câu trả lời của bạn: 20:12 01/04/2023
a) Ta sử dụng phương trình phản ứng sau:
2KmNO4 → 2KNO3 + 3O2
Theo đó, để điều chế được 1 lít khí oxi ở đktc cần sử dụng 2 mol KmNO4. Vậy để điều chế được 67,2 lít khí oxi thì cần sử dụng:
2 x 67,2 = 134,4 mol KmNO4
Khối lượng KmNO4 cần dùng là:
m(KmNO4) = n(KmNO4) x M(KmNO4)
Trong đó, M(KmNO4) là khối lượng mol của kali pemaganat, bằng 158 g/mol.
Vậy:
m(KmNO4) = 134,4 x 158 = 21.235,2 g = 21,24 kg (làm tròn đến 2 chữ số thập phân)
b) Theo phương trình phản ứng, 2 mol KmNO4 tạo ra 1 mol O2 và 2 mol KNO3. Do đó, 134,4 mol KmNO4 sẽ tạo ra:
67,2 mol O2 và 268,8 mol KNO3
Trong đó, mỗi mol O2 có khối lượng là 32 g, vậy 67,2 mol O2 có khối lượng là:
m(O2) = n(O2) x M(O2) = 67,2 x 32 = 2.150,4 g = 2,15 kg (làm tròn đến 2 chữ số thập phân)
Theo phương trình phản ứng, 1 mol KmNO4 tạo ra 1 mol mangan điôxít (MnO2). Vậy 134,4 mol KmNO4 sẽ tạo ra:
134,4 mol MnO2
Trong đó, mỗi mol MnO2 có khối lượng là 86 g, vậy khối lượng MnO2 được tạo ra là:
m(MnO2) = n(MnO2) x M(MnO2) = 134,4 x 86 = 11.558,4 g = 11,56 kg (làm tròn đến 2 chữ số thập phân)
Câu trả lời của bạn: 20:11 01/04/2023
Ta có phương trình phản ứng giữa etilen và Br2 như sau:
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
Điều kiện đktc cho biết rằng thể tích của khí etilen và axetilen đều bằng thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc). Vì vậy, ta có thể giả sử thể tích của X và Axetilen đều bằng V.
Theo đề bài, X đã làm mất màu hoàn toàn 10ml dd Br2 3.5M. Điều này có nghĩa là số mol Br2 ban đầu là:
n(Br2) = C.V = 3.5 x 0.01 = 0.035 mol
Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng của dd Br2 tăng thêm 0.68 gam. Ta có thể tính được số mol Br2 còn lại sau phản ứng như sau:
m(Br2) = n(Br2) x M(Br2) = 0.035 x 159.8 = 5.593 g
n(Br2) còn lại = (m(Br2) - m(Br2) ban đầu) / M(Br2) = (5.593 - 3.5) / 159.8 = 0.013 mol
Số mol Br2 đã phản ứng với X và Axetilen là:
n(Br2) phản ứng = n(Br2) ban đầu - n(Br2) còn lại = 0.035 - 0.013 = 0.022 mol
Ta biết rằng tỉ lệ mol giữa X và Axetilen trong hỗn hợp ban đầu là 1:2. Vì vậy, số mol của X là:
n(X) = n(Br2) phản ứng / 3 = 0.022 / 3 = 0.00733 mol
Thể tích của X có thể tính được bằng công thức:
V(X) = n(X) x V(mol) = 0.00733 x 24 = 0.176 ml
Vậy thể tích của mỗi phần tử trong hỗn hợp ban đầu là 0.176 ml.
Câu trả lời của bạn: 20:09 01/04/2023
a. Phương trình phản ứng:
Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O
b. Theo phương trình trên, ta thấy 3 mol khí hiđro cần để khử hoàn toàn 1 mol Fe2O3. Vậy để khử hoàn toàn 16,0 gam Fe2O3, ta cần dùng:
- Số mol Fe2O3 = 16,0 (g) / 159,7 (g/mol) = 0,1004 (mol)
- Số mol H2 cần dùng = 0,1004 (mol) x 3 = 0,3012 (mol)
Theo định luật Avogadro, 1 mol khí ở đktc chiếm thể tích là 22,4 L. Vậy thể tích khí hiđro cần dùng là:
- Thể tích H2 = 0,3012 (mol) x 22,4 (L/mol) = 6,75 L
Khối lượng kim loại thu được tính bằng công thức:
- Khối lượng Fe = số mol Fe x khối lượng mol của Fe = 0,2008 (mol) x 55,85 (g/mol) = 11,23 (g)
Vậy khối lượng kim loại thu được là 11,23 gam.
c. Phương trình phản ứng giữa kim loại và axit clohidric:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Theo phương trình trên, 1 mol Fe tác dụng với 2 mol HCl để tạo ra 1 mol H2. Vậy số mol H2 tạo ra từ 0,2008 (mol) Fe là:
- Số mol H2 = 0,2008 (mol) x 1 (mol H2 / 1 mol Fe) x 1/2 (mol H2 / 1 mol HCl) = 0,1004 (mol)
Khối lượng H2 tạo ra là:
- Khối lượng H2 = số mol H2 x khối lượng mol của H2 = 0,1004 (mol) x 2,016 (g/mol) = 0,202 (g)
Vậy khối lượng sản phẩm thu được là 0,202 gam.
Câu trả lời của bạn: 20:08 01/04/2023
Các bước giải quyết bài toán như sau:
1. Tính khối lượng CaCO3 được tạo ra khi hòa tan hết CO2 trong nước vôi:
Khối lượng CaCO3 = 15 g
2. Tính số mol CO2 tạo ra trong phản ứng cháy:
Khối lượng CO2 = khối lượng CaCO3 = 15 g
Số mol CO2 = khối lượng CO2 / khối lượng riêng CO2 = 15 / 44 = 0,34 mol
3. Tính số mol H2O tạo ra trong phản ứng cháy:
Số mol H2O = số mol CO2 = 0,34 mol
Khối lượng H2O = số mol H2O x khối lượng riêng H2O = 0,34 x 18 = 6,12 g
4. Tính tỉ lệ số mol giữa hai hiđrocacbon trong hỗn hợp x:
Tỉ lệ số mol giữa hai hiđrocacbon = số mol CO2 / số mol H2O = 0,34 / 0,34 = 1/1
5. Tìm công thức CTPT của hiđrô trong hỗn hợp x:
Vì hai hiđrocacbon thuộc cùng dãy đồng đẳng, nên chúng có cùng tỉ lệ số mol. Do đó, ta có thể giả sử một trong hai là C2H4 và tính toán công thức CTPT của hiđrô trong hỗn hợp x.
Phương trình phản ứng cháy hoàn toàn của C2H4 là:
C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
Từ đó, ta suy ra rằng tỉ lệ số mol giữa CO2 và H2O là 2/2 = 1/1, tương tự như tỉ lệ số mol giữa hai hiđrocacbon trong hỗn hợp x.
Vậy, công thức CTPT của hiđrô trong hỗn hợp x là CnH2n
Câu trả lời của bạn: 20:06 01/04/2023
a) Ta có phương trình phản ứng cháy hoàn toàn của hợp chất a như sau:
CxHyNz + (x + y/4 - z/2)O2 → xCO2 + (y/2)H2O + z/2N2
Theo đề bài, khi đốt cháy hoàn toàn 1,48 gam hợp chất a, ta thu được 1,344 lít khí CO2 (đktc) và 1,08 gam H2O. Từ đó, ta tính được số mol CO2 và H2O tương ứng như sau:
nCO2 = V/P = (1,344/22,4)/(1,013x105) = 0,06 mol
nH2O = m/M = 1,08/18 = 0,06 mol
Do phản ứng cháy hoàn toàn, số mol CO2 tạo ra bằng số mol hợp chất a đã đốt cháy. Vậy:
na = nCO2 = 0,06 mol
Khối lượng mol của a là 74, vậy khối lượng của 0,06 mol a là:
m = n x M = 0,06 x 74 = 4,44 gam
Vậy hợp chất a có công thức phân tử là C3H8N2.
b) Viết CTCT có thể có của A:
C3H8N2 có thể có nhiều CTCT khác nhau tùy vào cách liên kết giữa các nguyên tử. Dưới đây là một số CTCT có thể có của A:
- H2N-C2H4-NH2
- H2N-C(CH3)2-NH2
- H2N-C2H4-N(CH3)2
Câu trả lời của bạn: 20:05 01/04/2023
a. Để khử hoàn toàn 464 gam oxit sắt, ta cần dùng 2 mol khí hiđro theo phương trình phản ứng sau:
FeO + H2 -> Fe + H2O
Vậy để có 2 mol khí hiđro, ta cần dùng thể tích:
V = n x Vm = 2 x 22.4 = 44.8 (đktc)
Vậy thể tích khí hiđro cần dùng là 44.8 lít (ở đktc).
b. Theo phương trình phản ứng, ta thấy tỉ lệ giữa số mol FeO và số mol Fe là 1:1. Vậy số mol Fe tạo thành cũng là 2 mol. Khối lượng của 2 mol Fe là:
m(Fe) = 2 x 56 = 112 (gam)
Vậy số gam kim loại sắt tạo thành sau phản ứng là 112 gam.
c. Nếu hiệu suất phản ứng chỉ đạt 90%, thì số gam sắt thực tế thu được là:
m' = m x hiệu suất = 112 x 0.9 = 100.8 (gam)
Vậy số gam sắt thực tế thu được là 100.8 gam.
Câu trả lời của bạn: 20:03 01/04/2023
a) Thể tích khí H2 sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn (0°C, 1 atm) có thể tính bằng công thức:
V(H2) = n(H2) x 22.4 L
Với n(H2) = 0.187 mol (do 2 mol Al sinh ra 3 mol H2)
V(H2) = 0.187 x 22.4 = 4.19 L
b) Để tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp, ta cần tính khối lượng riêng của từng chất. Ta biết rằng:
m(Al) + m(Cu) = 25 g
Ta cũng đã tính được số mol của Al và Cu:
n(Al) = 0.187 mol
n(Cu) = n(HCl) - n(Al) = 0.375 mol - 0.187 mol = 0.188 mol
Khối lượng riêng của Al và Cu có thể tính bằng công thức:
m = n x M
m(Al) = 0.187 x 26.98 = 5.07 g
m(Cu) = 0.188 x 63.55 = 11.99 g
Vậy phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp là:
% m(Al) = m(Al)/m(x) x 100% = 5.07/25 x 100% = 20.28%
% m(Cu) = m(Cu)/m(x) x 100% = 11.99/25 x 100% = 47.96%
Trong đó, m(x) là khối lượng của hỗn hợp ban đầu (25 g). Phần trăm khối lượng của NaCl sẽ là:
% m(NaCl) = (25 - 5.07 - 11.99)/25 x 100% = 62.93%
Câu trả lời của bạn: 19:58 01/04/2023
Để tính năng lượng trung bình của các liên kết O-H trong phân tử nước, ta cần sử dụng các thông tin sau:
- Năng lượng liên kết H-H: 435,9KJ/mol
- Năng lượng liên kết O=O: 498,7KJ/mol
- Năng lượng tỏa ra khi đốt cháy 2mol H2: 483,68KJ
Ta có thể sử dụng định luật Hess để tính năng lượng trung bình của các liên kết O-H. Định luật Hess cho biết rằng năng lượng của một quá trình hóa học không phụ thuộc vào cách thức thực hiện quá trình đó, mà chỉ phụ thuộc vào trạng thái ban đầu và trạng thái cuối cùng của hệ thống.
Trong trường hợp này, ta có thể sử dụng ba phản ứng để tính năng lượng trung bình của các liên kết O-H:
1. Phản ứng 1: Đốt cháy 1mol H2
H2 + 1/2O2 -> H2O
Năng lượng tỏa ra: -241,84KJ/mol (được tính bằng cách lấy năng lượng tỏa ra khi đốt cháy 2mol H2 chia đôi)
2. Phản ứng 2: Phân huỷ 1mol H2O
H2O -> H2 + 1/2O2
Năng lượng hấp thụ: 241,84KJ/mol (được tính bằng cách đổi dấu của năng lượng tỏa ra trong phản ứng 1)
3. Phản ứng 3: Tạo thành 1mol H2O từ H2 và 1/2O2
H2 + 1/2O2 -> H2O
Năng lượng hấp thụ: x (cần tính)
Theo định luật Hess, ta có thể tính năng lượng hấp thụ của phản ứng 3 bằng cách cộng năng lượng của phản ứng 1 và phản ứng 2:
Năng lượng hấp thụ của phản ứng 3 = Năng lượng hấp thụ của phản ứng 2 + Năng lượng tỏa ra của phản ứng 1
x = 241,84KJ/mol + (-241,84KJ/mol) = 0KJ/mol
Tức là không có năng lượng hấp thụ hay tỏa ra trong phản ứng 3.
Phản ứng 3 tương ứng với quá trình tạo thành liên kết O-H trong phân tử nước. Vì vậy, năng lượng trung bình của các liên kết O-H trong phân tử nước là:
Năng lượng trung bình của các liên kết O-H = Năng lượng của phản ứng 3 / số liên kết O-H trong phân tử nước
= 0KJ/mol / 2 liên kết O-H
= 0KJ/mol
Vậy, năng lượng trung bình của các liên kết O-H trong phân tử nước là 0KJ/mol. Lưu ý rằng đây là giá trị trung bình, và các liên kết O-H trong phân tử nước có thể có năng lượng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của chúng trong phân tử.