
Nguyễn Nguyễn
Sắt đoàn
0
0
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 12:18 04/08/2024
Đặt tuổi của bố là xx tuổi và tuổi của con là yy tuổi.
Theo điều kiện đã cho:
1. Trung bình cộng tuổi của hai bố con là 30 tuổi:
x+y2=30x+y2=30
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phần mẫu:
x+y=60(1)x+y=60(1)
2. Tuổi con bằng một nửa tuổi bố:
y=12x(2)y=12x(2)
Giải hệ phương trình (1) và (2):
- Thay (2) vào (1):
x+12x=60x+12x=60
32x=6032x=60
Nhân cả hai vế với 2323:
x=40x=40
- Từ đó suy ra tuổi của con:
y=12×40=20y=12×40=20
Vậy tuổi của bố là 4040 tuổi và tuổi của con là 2020 tuổi
Câu trả lời của bạn: 12:18 04/08/2024
♦ Yêu cầu số 1: Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Từ năm 1911, Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều châu lục, làm nhiều công việc để vừa kiếm sống, vừa tìm hiểu thực tiễn. Từ các cuộc hành trình, Nguyễn Tất Thành đã đúc kết được nhiều bài học và đi đến nhận định: “Ở đâu chủ nghĩa thực dân đế quốc cũng tàn bạo, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức cùng cực".
- Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp hoạt động và trở thành một trong những người lãnh đạo chủ chốt của tổ chức Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin đăng trên báo Nhân đạo. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản. Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
♦ Yêu cầu số 2:
- Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc xác định có nội dung cơ bản: giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Trong đó, độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, chủ nghĩa xã hội là phương hướng tiến lên.
- Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước năm 1920 có ý nghĩa to lớn: bước dầu giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đồng thời mở đầu quá trình chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu trả lời của bạn: 12:17 04/08/2024
- Đèn LED sáng thì tín hiệu đầu ra của bo mạch phải ở mức logic cao (5V).
- Giải thích:
+ Điện áp định mức của LED là 2,2V, nghĩa là LED cần 2,2V để hoạt động bình thường và phát sáng với độ sáng tối đa.
+ Điện áp đầu ra của bo mạch vi điều khiển có thể ở hai mức: cao (5V) hoặc thấp (0V).
+ Dòng điện mong muốn qua LED là 10mA.
+ Khi tín hiệu đầu ra ở mức logic cao (5V), dòng điện sẽ chảy từ bo mạch vi điều khiển qua LED và điện trở xuống GND.
+ Khi tín hiệu đầu ra ở mức logic thấp (0V), không có dòng điện nào chảy qua LED, do đó LED sẽ tắt.
Câu trả lời của bạn: 12:16 04/08/2024
đáp án b
Câu trả lời của bạn: 12:15 04/08/2024
Câu trả lời của bạn: 12:13 04/08/2024
khác vectơ – không. Khẳng định nào trong hai khẳng định sau là đúng?
a) Có duy nhất đường thẳng đi qua M và vuông góc với giá của .
b) Có duy nhất đường thẳng đi qua M và song song hoặc trùng với giá của .
Câu trả lời của bạn: 12:12 04/08/2024
đ án c
Câu trả lời của bạn: 12:11 04/08/2024
Câu trả lời của bạn: 12:10 04/08/2024
Câu trả lời của bạn: 12:09 04/08/2024
Để giải bài toán di truyền này, chúng ta cần phân tích di truyền của các tính trạng. Các ký hiệu gen là:
- **A**: Tính trạng trội hoàn toàn
- **a**: Tính trạng lặn
- **B**: Tính trạng trội hoàn toàn
- **b**: Tính trạng lặn
- **D**: Tính trạng trội hoàn toàn
- **d**: Tính trạng lặn
- **E**: Tính trạng trội hoàn toàn
- **e**: Tính trạng lặn
Cặp bố mẹ là:
- **P (đực): AaBbDdee**
- **P (cái): AabbDdEe**
### a) Số loại kiểu gen và kiểu hình ở F1
**1. Số loại kiểu gen**
- **A** có thể là AA hoặc Aa.
- **B** có thể là Bb hoặc bb.
- **D** có thể là Dd hoặc dd.
- **E** có thể là Ee hoặc ee.
Tính số loại kiểu gen:
- **A**: 2 loại (AA, Aa)
- **B**: 2 loại (Bb, bb)
- **D**: 2 loại (Dd, dd)
- **E**: 2 loại (Ee, ee)
Số loại kiểu gen ở F1 là:
2×2×2×2=162×2×2×2=16
**2. Số loại kiểu hình**
Vì tính trạng trội hoàn toàn, kiểu hình phụ thuộc vào các gen trội hay lặn xuất hiện.
- **A**: Có 2 kiểu hình (A_ và aa)
- **B**: Có 2 kiểu hình (B_ và bb)
- **D**: Có 2 kiểu hình (D_ và dd)
- **E**: Có 2 kiểu hình (E_ và ee)
Số loại kiểu hình ở F1 là:
2×2×2×2=162×2×2×2=16
### b) Tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F1
**1. Tỷ lệ kiểu gen**
Tính các kiểu gen cụ thể bằng cách sử dụng quy tắc phân tích kiểu hình trong F1 từ phép lai:
- **A**: Tỷ lệ kiểu gen sẽ là 1/4 AA + 1/2 Aa + 1/4 aa.
- **B**: Tỷ lệ kiểu gen sẽ là 1/4 BB + 1/2 Bb + 1/4 bb.
- **D**: Tỷ lệ kiểu gen sẽ là 1/4 DD + 1/2 Dd + 1/4 dd.
- **E**: Tỷ lệ kiểu gen sẽ là 1/4 EE + 1/2 Ee + 1/4 ee.
Mỗi gen có các kiểu gen phân bố đều. Do đó, tỷ lệ kiểu gen cho các nhóm gen là 1:2:1 cho mỗi cặp gen.
**2. Tỷ lệ kiểu hình**
Mỗi cặp gen có tỷ lệ kiểu hình 3:1 (trội: lặn) vì gen trội hoàn toàn. Do đó:
Tỷ lệ kiểu hình tổng thể là:
3×3×3×3=81 kiểu hình3×3×3×3=81 kiểu hình
### c) Tỉ lệ kiểu hình A_B_D_E ở F1
Để có kiểu hình **A_B_D_E**, mỗi gen cần có ít nhất một gen trội:
- **A_**: Có tỷ lệ kiểu hình trội là 3/4.
- **B_**: Có tỷ lệ kiểu hình trội là 3/4.
- **D_**: Có tỷ lệ kiểu hình trội là 3/4.
- **E_**: Có tỷ lệ kiểu hình trội là 3/4.
Tính tỷ lệ kiểu hình **A_B_D_E**:
Tỷ lệ=(34)×(34)×(34)×(34)=(34)4=81256Tỷ lệ=(34)×(34)×(34)×(34)=(34)4=81256
Tóm lại:
a) Số loại kiểu gen và kiểu hình ở F1 là 16.
b) Tỷ lệ kiểu gen: 1:2:1 cho mỗi cặp gen; tỷ lệ kiểu hình là 81 kiểu hình.
c) Tỷ lệ kiểu hình **A_B_D_E** ở F1 là 8125681256.
Câu trả lời của bạn: 12:08 04/08/2024
Để giải bài toán dao động điều hòa này, ta sẽ thực hiện các bước sau:
### Dữ Liệu Đã Cho
1. Khối lượng của vật m=1π2 kgm=1π2 kg
2. Hằng số lò xo k=100 N/mk=100 N/m
3. Đầu kia của lò xo được gắn vào điểm cố định.
4. Vật được đẩy để nén lò xo 2 căn 3 cm và sau đó được thả ra.
5. Khi vật qua vị trí cân bằng lần đầu tiên, lực F=2 NF=2 N tác dụng lên vật trong thời gian 130 giây130 giây.
6. Sau khi lực FF ngừng tác dụng, vật dao động điều hòa.
### a) Xác định chu kỳ và tính vận tốc khi qua VTCB lần đầu tiên
**1. Xác định chu kỳ dao động:**
Chu kỳ dao động của lò xo có thể tính bằng công thức:
T=2π√mkT=2πmk
Thay giá trị mm và kk:
T=2π√1π2100=2π√1100π2=2π10π=15 sT=2π1π2100=2π1100π2=2π10π=15 s
**2. Tính vận tốc khi qua VTCB lần đầu tiên:**
Khi vật qua vị trí cân bằng, toàn bộ năng lượng dao động là động năng.
Năng lượng dao động EE được tính bằng:
E=12kA2E=12kA2
Tốc độ tại vị trí cân bằng là:
vVTCB=√kmAvVTCB=kmA
Từ lực F khi vật qua VTCB:
F=maF=ma
a=Fm=21π2=2π2a=Fm=21π2=2π2
Tốc độ tại VTCB lần đầu tiên bằng:
vVTCB=√kmA2−a2vVTCB=kmA2−a2
Tuy nhiên, ta đã biết rằng F=2 NF=2 N và a=2π2 m/s2a=2π2 m/s2, ta sử dụng công thức chính:
vVTCB=√kmA2vVTCB=kmA2
vVTCB=√100⋅1π2A2=10πAvVTCB=100⋅1π2A2=10πA
Với A=0.02√3 mA=0.023 m:
vVTCB=10π⋅0.02√3≈0.34 m/svVTCB=10π⋅0.023≈0.34 m/s
### b) Khi có lực F, VTCB dịch chuyển 1 đoạn bao nhiêu so với VTCB cũ
Khi lực F=2 NF=2 N tác dụng, nó sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của vật.
**1. Xác định độ dịch chuyển của vị trí cân bằng:**
Lực FF kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng mới. Độ dịch chuyển xx của vị trí cân bằng là:
x=Fkx=Fk
x=2100=0.02 mx=2100=0.02 m
### c) Tính tọa độ và tốc độ ngay sau khi lực F ngừng tác dụng
**1. Tọa độ và tốc độ ngay sau khi ngừng lực F:**
Khi lực FF ngừng tác dụng, vật có tọa độ và tốc độ dựa trên vị trí mới (VTCB dịch chuyển):
- **Tọa độ**: x0=0.02 mx0=0.02 m (đây là vị trí cân bằng mới).
- **Tốc độ**: Ngay sau khi lực ngừng tác dụng, vật có vận tốc v=0v=0 tại vị trí mới vì lực không còn tác dụng, vật ở trạng thái tĩnh.
### d) Xác định tọa độ và vận tốc của vật so với VTCB cũ sau khi ngừng tác dụng của lực
**1. Tọa độ và vận tốc đối với VTCB cũ:**
Khi lực FF ngừng tác dụng, vật sẽ tiếp tục dao động quanh vị trí cân bằng mới.
- **Tọa độ** so với VTCB cũ: Đoạn dịch chuyển 0.02 m0.02 m sẽ được tính từ VTCB cũ.
- **Vận tốc** tại thời điểm đó bằng 0, vì vật bắt đầu từ vị trí cân bằng mới và chuyển động dần dần.
### Kết Luận
- **Chu kỳ dao động**: T=15 sT=15 s
- **Vận tốc tại VTCB lần đầu tiên**: khoảng 0.34 m/s0.34 m/s
- **VTCB dịch chuyển**: 0.02 m0.02 m so với VTCB cũ
- **Tọa độ ngay sau khi ngừng tác dụng lực**: 0.02 m0.02 m so với VTCB cũ
- **Vận tốc ngay sau khi ngừng tác dụng lực**: 0 m/s0 m/s
Câu trả lời của bạn: 12:06 04/08/2024
Để tính số mol của các chất, ta sử dụng công thức:
Số mol=Khối lượng (hoặc thể tích)Khối lượng phân tử (hoặc thể tích mol)Số mol=Khối lượng (hoặc thể tích)Khối lượng phân tử (hoặc thể tích mol)
### 1. Số mol của CuSO4⋅5H2OCuSO4⋅5H2O (50 gam)
Tính khối lượng phân tử của CuSO4⋅5H2OCuSO4⋅5H2O:
- Cu: 63,5
- S: 32
- O (trong SO4SO4): 4 × 16 = 64
- H2O: 2 × 1 + 16 = 18, 5 × 18 = 90
Tổng khối lượng phân tử:
63,5+32+64+90=249,5 gam/mol63,5+32+64+90=249,5 gam/mol
Số mol:
Số mol=50249,5≈0,200 molSố mol=50249,5≈0,200 mol
### 2. Số mol của khí Cl2Cl2 (6,1975 lít)
Ở điều kiện chuẩn (đkc), 1 mol khí chiếm 22,4 lít.
Số mol:
Số mol=6,197522,4≈0,276 molSố mol=6,197522,4≈0,276 mol
### 3. Số mol của khí CO2CO2 (7,437 lít)
Số mol:
Số mol=7,43722,4≈0,332 molSố mol=7,43722,4≈0,332 mol
### 4. Số mol của dung dịch HCl 2M (200 mL)
Công thức tính số mol:
Số mol=M×VSố mol=M×V
Trong đó, M là nồng độ mol/L và V là thể tích (L).
Thể tích dung dịch HCl là 0,200 L (200 mL).
Số mol:
Số mol=2×0,200=0,400 molSố mol=2×0,200=0,400 mol
### 5. Số mol của dung dịch NaCl 0,5M (500 mL)
Thể tích dung dịch NaCl là 0,500 L (500 mL).
Số mol:
Số mol=0,5×0,500=0,250 molSố mol=0,5×0,500=0,250 mol
### Tóm tắt số mol:
1. CuSO4·5H2O: khoảng 0,200 mol
2. Cl2: khoảng 0,276 mol
3. CO2: khoảng 0,332 mol
4. HCl: 0,400 mol
5. NaCl: 0,250 mol
Câu trả lời của bạn: 12:05 04/08/2024
Điện Biên Phủ năm 1954 và Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 đều là những chiến dịch quan trọng trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm và giải phóng đất nước của Việt Nam. Tuy nhiên, hai chiến dịch này khác nhau rất nhiều về phương châm, nguyên tắc, mục tiêu tấn công, hình thức, và ý nghĩa lịch sử. Dưới đây là phân tích chi tiết:
### 1. Cơ sở quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
**Tình hình chiến lược:**
- **Thực trạng quân sự và chính trị:** Vào cuối năm 1953 và đầu năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn quyết định, và quân đội Việt Minh đã đạt được nhiều thắng lợi quan trọng trên mặt trận. Pháp đang tìm cách thiết lập một căn cứ mạnh mẽ ở Điện Biên Phủ, một khu vực ở Tây Bắc Việt Nam, nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công của Việt Minh và bảo vệ sự kiểm soát của mình ở khu vực Bắc Bộ.
- **Chiến lược của Pháp:** Pháp chọn Điện Biên Phủ như một căn cứ quân sự để kìm chân và tiêu diệt lực lượng Việt Minh. Họ dự định sử dụng sức mạnh hỏa lực lớn và sự hỗ trợ của không quân để tiêu diệt lực lượng kháng chiến.
**Quyết định mở chiến dịch:**
- **Phân tích yếu điểm của đối phương:** Việt Minh đã xác định Điện Biên Phủ là điểm yếu của quân Pháp, nơi họ có thể tập trung lực lượng và tận dụng địa hình hiểm trở để tấn công.
- **Chiến lược và phương pháp:** Việt Minh quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng Pháp tại đây và tạo áp lực lớn lên chính phủ Pháp, từ đó thúc đẩy các cuộc đàm phán hòa bình tại Genève.
### 2. So sánh chiến dịch Điện Biên Phủ với chiến dịch Hồ Chí Minh
**a. Phương châm và nguyên tắc chiến lược**
- **Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954):**
- **Phương châm:** Chiến dịch tập trung vào việc đánh bại một căn cứ quân sự lớn của đối phương. Phương châm chính là "bóc gỡ từng lớp phòng thủ" và tạo ra thế trận bao vây, cắt đứt sự tiếp tế và tiếp viện của đối phương.
- **Nguyên tắc:** Sử dụng chiến thuật tấn công kết hợp với phòng ngự, bao vây và chia cắt, tạo điều kiện cho các trận đánh quyết định.
- **Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975):**
- **Phương châm:** Chiến dịch này tập trung vào việc giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Phương châm chính là "tấn công vào trung tâm đầu não của đối phương," đặc biệt là tấn công vào các thành phố lớn và các cơ quan đầu não của chính quyền Sài Gòn.
- **Nguyên tắc:** Tập trung vào việc sử dụng sức mạnh tổng hợp, kết hợp giữa quân đội và chính trị, nhằm tạo ra một chiến dịch quy mô lớn để nhanh chóng giải quyết chiến tranh.
**b. Mục tiêu tấn công**
- **Điện Biên Phủ:**
- Mục tiêu chính là tiêu diệt lực lượng Pháp và chấm dứt sự hiện diện quân sự của Pháp tại Đông Dương.
- Chiến dịch nhằm khẳng định sức mạnh quân sự của Việt Minh và tạo điều kiện cho đàm phán hòa bình.
- **Hồ Chí Minh:**
- Mục tiêu chính là giải phóng miền Nam Việt Nam, đánh bại chính quyền Sài Gòn và hoàn tất sự thống nhất đất nước.
- Chiến dịch nhằm kết thúc cuộc chiến tranh lâu dài và thiết lập hòa bình cho cả nước.
**c. Hình thức và tổ chức**
- **Điện Biên Phủ:**
- **Hình thức:** Cuộc chiến đấu chủ yếu tập trung vào một khu vực cụ thể với mục tiêu bao vây và tiêu diệt. Tấn công chủ yếu là các trận đánh lớn trong khu vực địa hình hiểm trở.
- **Tổ chức:** Phối hợp giữa các lực lượng bộ binh, pháo binh và công binh để tạo thành một thế trận chiến đấu quyết định.
- **Hồ Chí Minh:**
- **Hình thức:** Chiến dịch được triển khai trên một quy mô rộng lớn, với nhiều mặt trận đồng thời bao gồm cả các cuộc tấn công vào các thành phố lớn và căn cứ quân sự.
- **Tổ chức:** Sử dụng các lực lượng chính quy và quân đội địa phương phối hợp cùng các chiến lược tổng lực và tuyên truyền.
**d. Ý nghĩa lịch sử**
- **Điện Biên Phủ:**
- **Ý nghĩa:** Đánh dấu chiến thắng quyết định trong cuộc kháng chiến chống Pháp, dẫn đến sự ký kết Hiệp định Genève và kết thúc sự thống trị của Pháp tại Đông Dương.
- **Tầm ảnh hưởng:** Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng thuộc địa và mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử hiện đại của đất nước.
- **Hồ Chí Minh:**
- **Ý nghĩa:** Đánh dấu sự kết thúc của cuộc chiến tranh Việt Nam, dẫn đến sự thống nhất đất nước và chấm dứt sự can thiệp của Mỹ ở Việt Nam.
- **Tầm ảnh hưởng:** Đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Việt Nam, tạo điều kiện cho sự phát triển và xây dựng đất nước trong bối cảnh hòa bình.
Tóm lại, chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh đều là những chiến dịch chiến lược quan trọng trong lịch sử Việt Nam nhưng khác nhau về mục tiêu, phương châm và ý nghĩa lịch sử.
Câu trả lời của bạn: 12:02 04/08/2024
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng định luật khí lý tưởng và các nguyên lý về sự thay đổi nhiệt độ và áp suất của khí lý tưởng.
### Bước 1: Tính thể tích sau khi nén đẳng nhiệt
Áp dụng định luật Boyle cho quá trình nén đẳng nhiệt (nhiệt độ không thay đổi, chỉ áp suất và thể tích thay đổi):
P1V1=P2V2P1V1=P2V2
Trong đó:
- P1=105PaP1=105Pa (áp suất ban đầu)
- P2=1.5×105PaP2=1.5×105Pa (áp suất sau khi nén)
- V1V1 là thể tích ban đầu
- V2V2 là thể tích sau khi nén
Ta có:
V2=P1V1P2=105×V11.5×105=23V1V2=P1V1P2=105×V11.5×105=23V1
### Bước 2: Làm lạnh đẳng tích để áp suất trở về giá trị ban đầu
Khi làm lạnh đẳng tích, thể tích không thay đổi, nên áp dụng định luật Charles (quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ trong quá trình làm lạnh hoặc đun nóng ở thể tích không đổi):
P1T1=P3T3P1T1=P3T3
Trong đó:
- T1=100∘C=373KT1=100∘C=373K (nhiệt độ ban đầu)
- P3=105PaP3=105Pa (áp suất cuối cùng khi làm lạnh)
- T3T3 là nhiệt độ cần tìm
Ta có:
P2T2=P3T3P2T2=P3T3
1.5×105373=105T31.5×105373=105T3
Giải phương trình này để tìm T3T3:
T3=105×3731.5×105=3731.5=248.67KT3=105×3731.5×105=3731.5=248.67K
Chuyển đổi nhiệt độ từ Kelvin sang Celsius:
T3=248.67K−273.15=−24.48∘CT3=248.67K−273.15=−24.48∘C
### Kết luận
Sau khi nén đẳng nhiệt, để áp suất trở về giá trị ban đầu (100,000 Pa) bằng cách làm lạnh đẳng tích, nhiệt độ cần làm lạnh đến khoảng −24.48∘C−24.48∘C.
Câu trả lời của bạn: 12:00 04/08/2024
đáp án D
Câu trả lời của bạn: 11:59 04/08/2024
a) Một vật thể chuyển động với vectơ vận tốc không đổi →u=(a;b;c)≠→0u→=(a;b;c)≠0→ và xuất phát từ điểm A(x0; y0; z0). Vectơ vận tốc này chính là vectơ chỉ phương của đường thẳng mà vật thể chuyển động.
Do đó đường thẳng này đi qua điểm A(x0; y0; z0) và có vectơ chỉ phương là →u=(a;b;c).u→=(a;b;c).
b) Ta có −−→MA=(x−x0;y−y0;z−z0)MA→=(x−x0;y−y0;z−z0).
Khi đó ta có −−→MAMA→ cùng phương với →uu→.
Suy ra −−→MA=t→uMA→=tu→⇔⎧⎪⎨⎪⎩x−x0=tay−y0=tbz−z0=tc⇔{x−x0=tay−y0=tbz−z0=tc⇔⎧⎪⎨⎪⎩x=x0+tay=y0+tbz=z0+tc,t>0⇔{x=x0+tay=y0+tbz=z0+tc,t>0
Câu trả lời của bạn: 11:58 04/08/2024
xfgfxfx
Câu trả lời của bạn: 11:58 04/08/2024
gxgfx
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 11:56 04/08/2024
Để tìm tất cả các số tự nhiên nn thỏa mãn n+S(n)=2024n+S(n)=2024, trong đó S(n)S(n) là tổng các chữ số của nn, ta làm như sau:
Đặt nn có dạng ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯a1a2a3…aka1a2a3…ak¯, trong đó aiai là các chữ số của nn. Khi đó,
S(n)=a1+a2+…+akS(n)=a1+a2+…+ak
Vậy điều kiện cần là:
n+S(n)=¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯a1a2a3…ak+(a1+a2+…+ak)=2024n+S(n)=a1a2a3…ak¯+(a1+a2+…+ak)=2024
Để giải bài toán này, ta thử từng giá trị của nn từ 11 đến 20232023:
- Với n=2000n=2000:
S(n)=2+0+0+0=2S(n)=2+0+0+0=2
n+S(n)=2000+2=2002n+S(n)=2000+2=2002 (không thỏa mãn)
- Với n=2001n=2001:
S(n)=2+0+0+1=3S(n)=2+0+0+1=3
n+S(n)=2001+3=2004n+S(n)=2001+3=2004 (không thỏa mãn)
- Với n=2020n=2020:
S(n)=2+0+2+0=4S(n)=2+0+2+0=4
n+S(n)=2020+4=2024n+S(n)=2020+4=2024 (thỏa mãn)
Vậy, n=2020n=2020 là một giá trị thỏa mãn điều kiện.
- Các giá trị khác như n=2013,2014,2015,…n=2013,2014,2015,… đều không thỏa mãn vì n+S(n)n+S(n) sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn 2024.
Do đó, số tự nhiên nn duy nhất thỏa mãn n+S(n)=2024n+S(n)=2024 là 2020
Câu trả lời của bạn: 11:55 04/08/2024
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ làm từng phần như sau:
### Phần a: Diện tích xung quanh hình lập phương
1. **Diện tích mặt của hình lập phương nhỏ:**
Mỗi mặt của hình lập phương nhỏ có diện tích là:
(2 cm)2=4 cm2(2 cm)2=4 cm2
2. **Số mặt có trên một hình lập phương nhỏ:**
Hình lập phương có 6 mặt, vậy một hình lập phương nhỏ có:
6 mặt×4 cm2/mặt=24 cm26 mặt×4 cm2/mặt=24 cm2
3. **Diện tích xung quanh 8 hình lập phương nhỏ:**
Số hình lập phương nhỏ là 8, vậy diện tích xung quanh của 8 hình lập phương nhỏ là:
8×24 cm2=192 cm28×24 cm2=192 cm2
Vậy diện tích xung quanh của hình lập phương ghép từ 8 hình lập phương nhỏ là 192192 cm².
### Phần b: Số hình lập phương nhỏ cần để ghép hình lập phương lớn
1. **Diện tích toàn phần của hình lập phương lớn:**
Diện tích toàn phần của hình lập phương lớn là 216 cm².
2. **Diện tích một mặt của hình lập phương lớn:**
Vì hình lập phương có 6 mặt và diện tích toàn phần là 216 cm², nên diện tích một mặt của hình lập phương lớn là:
216 cm26=36 cm2216 cm26=36 cm2
3. **Số hình lập phương nhỏ cần để ghép được hình lập phương lớn:**
Diện tích một mặt của hình lập phương nhỏ là 4 cm24 cm2. Vậy số hình lập phương nhỏ cần để có được diện tích 36 cm² là:
36 cm24 cm2/hình=9 hình lập phương nhỏ36 cm24 cm2/hình=9 hình lập phương nhỏ
Vậy để ghép được một hình lập phương có diện tích toàn phần là 216 cm², cần sử dụng 5454 hình lập phương nhỏ.