Quảng cáo
2 câu trả lời 390
Để xác định các hệ số \(a\) và \(b\) của đa thức \(f(x) = ax + b\) và biết rằng \(f(1) = g(2)\) và \(f(-2) = g(1)\), ta cần sử dụng các giá trị của \(g(x)\) tại các điểm \(x = 2\) và \(x = 1\).
Đa thức \(g(x) = x^2 - x + 1\). Bây giờ ta tính \(g(2)\) và \(g(1)\):
\[ g(2) = 2^2 - 2 + 1 = 4 - 2 + 1 = 3 \]
\[ g(1) = 1^2 - 1 + 1 = 1 - 1 + 1 = 1 \]
Theo đề bài, ta có:
\[ f(1) = g(2) \Rightarrow f(1) = 3 \]
\[ f(-2) = g(1) \Rightarrow f(-2) = 1 \]
Bây giờ, sử dụng \(f(x) = ax + b\), ta thay các giá trị vào và lập hai phương trình:
1. \( f(1) = a(1) + b = 3 \)
\[ a + b = 3 \]
2. \( f(-2) = a(-2) + b = 1 \)
\[ -2a + b = 1 \]
Giải hệ phương trình này:
Từ phương trình \( a + b = 3 \), ta suy ra:
\[ b = 3 - a \]
Thay \( b = 3 - a \) vào phương trình thứ hai:
\[ -2a + (3 - a) = 1 \]
\[ -2a + 3 - a = 1 \]
\[ -3a + 3 = 1 \]
\[ -3a = -2 \]
\[ a = \frac{2}{3} \]
Thay \( a = \frac{2}{3} \) vào phương trình \( b = 3 - a \):
\[ b = 3 - \frac{2}{3} = \frac{9}{3} - \frac{2}{3} = \frac{7}{3} \]
Vậy, các hệ số \(a\) và \(b\) của đa thức \(f(x) = ax + b\) là:
\[ a = \frac{2}{3} \]
\[ b = \frac{7}{3} \]
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK120962
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
81713 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
59651 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
39669
