Cho hình bình hành ABCD, E thuộc AB, F thuộc AD. Đường thẳng qua D song song với EF cắt AC ở I và cắt AB ở Q. Đường thẳng qua B và song song với EF cắt AC ở K và cắt M ở CD . Chứng minh : a) AI =CK b) AB/AE +AD/AF = AC/AN (N là giao điểm của EF và AC )
Quảng cáo
2 câu trả lời 32
Hệ thống hình học này khá phức tạp. Tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết và chia làm hai phần để dễ theo dõi.
📐 Chứng minh AI = CK
Để chứng minh AI = CK, ta sẽ sử dụng định lý Talet và tính chất của hình bình hành.
1. Phân tích Tứ giác EBFD
Trước hết, ta xét các đường thẳng song song trong bài toán:
$DQ // EF$
$BK // EF$
Từ đó suy ra $DQ // BK$ (cùng song song với $EF$).
Xét tứ giác DBKQ:
Ta có $DQ // BK$.
Lại có $AB // CD$ (do $ABCD$ là hình bình hành), hay $AQ // BC$.
Như vậy, $DBKQ$ là một hình thang với hai cạnh đáy là $DQ$ và $BK$.
Sai: $DBKQ$ không phải là hình thang vì $DB$ và $QK$ không song song. Ta chỉ có $DQ // BK$.
Ta xét tam giác $\triangle ACQ$ và $\triangle CBK$
$DQ // EF$ và $BK // EF$ nên $DQ // BK$.
$Q$ thuộc $AB$, $M$ thuộc $CD$.
Vì $ABCD$ là hình bình hành nên $\vec{AB} = \vec{DC}$ và $AB // DC$.
Do $DQ // BK$, ta áp dụng định lý Talet cho các tam giác có chứa $AC$:
Xét $\triangle ADQ$ và $\triangle CBK$ (không sử dụng được)
Xét $\triangle A D I$ và $\triangle C K B$
$I$ thuộc $AC$, $K$ thuộc $AC$.
Xét $\triangle A I D$ và đường thẳng $DQ$: Ta có $DQ // EF$.
Xét $\triangle C K B$ và đường thẳng $BK$: Ta có $BK // EF$.
Ta sử dụng một tính chất phụ:
Gọi $O$ là giao điểm của $AC$ và $BD$. Vì $ABCD$ là hình bình hành nên $O$ là trung điểm của $AC$ và $BD$.
Áp dụng định lý Talet cho $\triangle A C B$ bị cắt bởi đường thẳng $B K // E F // D Q$:
Xét $\triangle A D C$ với đường thẳng $D I Q$: Không có đường song song nào đi qua $Q$ cắt $A D$ và $D C$.
Sử dụng định lý Talet trên đường chéo $AC$:
Do $DQ // BK$, xét tam giác $\triangle A B K$ bị cắt bởi $D Q$:
(Công thức này không đúng)
Cách tiếp cận đúng:
Ta có $DQ // BK$.
Xét $\triangle A D C$ và $\triangle A B C$ có chung cạnh đáy $AC$.
Trong $\triangle A B K$ với đường thẳng $D Q // B K$, ta có: $\frac{A Q}{Q B} = \frac{A I}{I C} \times \frac{C D}{D Q}$ (Sai).
Áp dụng định lý Talet cho hai tam giác có $AC$ là cạnh chung:
Trong $\triangle A Q D$ và $\triangle B K D$: (Không có)
Trong $\triangle A D C$ với đường thẳng $D I Q$ (đường thẳng $D Q$ cắt $A C$ tại $I$):
Áp dụng định lý Talet cho $\triangle A C B$ bị cắt bởi $BK // DQ$:
Xét đường thẳng $D Q // E F$: $Q$ thuộc $AB$, $I$ thuộc $AC$.
Vì $A B // C D$, xét $\triangle A C D$: $Q$ không thuộc $A D$.
Ta sử dụng tính chất $\triangle A I Q \sim \triangle C I D$ (Sai)
Sử dụng Vecto hoặc Tỉ số diện tích:
Vì $DQ // BK$:
Trong $\triangle A B C$: $BK$ cắt $AC$ tại $K$.
Trong $\triangle A D C$: $DQ$ cắt $AC$ tại $I$.
Ta có $DQ // BK$.
Xét $\triangle A D I$ và $\triangle C B K$ (không đồng dạng).
Ta cần chứng minh $AI = CK$. Điều này tương đương với $I$ và $K$ đối xứng nhau qua trung điểm $O$ của $AC$.
Tức là chứng minh $\vec{O I} = - \vec{O K}$.
Tính tỉ số $AI/IC$ và $CK/KA$:
Trong $\triangle A D C$, $I$ thuộc $AC$. $D Q$ cắt $A B$ tại $Q$.
Trong $\triangle A B C$, $K$ thuộc $AC$. $B K$ cắt $C D$ tại $M$.
Sử dụng định lý Talet mở rộng (Đường thẳng $EF$ cắt ba đường thẳng $AB, AC, AD$):
Từ $D Q // E F$, xét $\triangle A D C$ có đường thẳng $D I$ cắt $A C$ tại $I$:
Không áp dụng được Talet trực tiếp.
Xét $\triangle A B C$ có đường thẳng $B K$ cắt $A C$ tại $K$:
Ta có $B K // E F$.
Quay lại $DQ // BK$
Gọi $O$ là trung điểm $AC$.
Xét $\triangle O I D$ và $\triangle O K B$:
$O D = O B$ (tính chất hình bình hành).
$\angle D O I = \angle B O K$ (góc đối đỉnh).
$\angle O D I = \angle O B K$ (so le trong do $D Q // B K$).
Vậy $\triangle O D I = \triangle O B K$ (g.c.g).
Do đó, $\mathbf{O I = O K}$.
Vì $O$ là trung điểm $A C$ và $O I = O K$, nên $\mathbf{A I = C K}$ (vì $A I = A O - O I$ và $C K = C O - O K$). $\blacksquare$
📐 Chứng minh $\frac{AB}{AE} + \frac{AD}{AF} = \frac{AC}{AN}$
Đây là định lý Menelaus áp dụng cho mặt phẳng.
1. Áp dụng Định lý Menelaus
Xét $\triangle A C D$ bị cắt bởi đường thẳng $E F$ tại $N$:
Đường thẳng $E N F$ cắt các cạnh $A C, C D, D A$.
Sai: $E$ thuộc $A B$, $F$ thuộc $A D$, $N$ thuộc $A C$. Đường thẳng $E F$ cắt $A C$ tại $N$.
Ta sẽ sử dụng $\vec{AN} = k \vec{AC}$.
Sử dụng Vecto:
Ba điểm $E, N, F$ thẳng hàng.
Ta có $\vec{AN} = (1 - t) \vec{AE} + t \vec{AF}$ (Sai, vì $A, E, F$ không thẳng hàng).
Sử dụng công thức tổng quát trong hình bình hành:
Gọi $E$ thuộc $A B$, $F$ thuộc $A D$. $A B C D$ là hình bình hành. $N = E F \cap A C$.
Ta có $\vec{A E} = k \vec{A B}$ và $\vec{A F} = m \vec{A D}$.
Vì $E, N, F$ thẳng hàng, ta có thể biểu diễn $\vec{A N}$ theo $\vec{A E}$ và $\vec{A F}$.
Mặt khác, $N$ nằm trên đường chéo $A C$. Ta có $\vec{A N} = z \vec{A C}$.
Trong hình bình hành $A B C D$: $\vec{A C} = \vec{A B} + \vec{A D}$.
Thay vào: $\vec{A N} = z (\vec{A B} + \vec{A D}) = z \vec{A B} + z \vec{A D}$.
Thay $\vec{A B} = \frac{1}{k} \vec{A E}$ và $\vec{A D} = \frac{1}{m} \vec{A F}$:
So sánh với $\vec{A N} = x \vec{A E} + y \vec{A F}$ với $x + y = 1$:
Từ giả thiết:
$E \in A B \implies \frac{A B}{A E} = \frac{|\vec{A B}|}{|\vec{A E}|} = \frac{1}{k}$ (vì $k = \frac{A E}{A B}$).
$F \in A D \implies \frac{A D}{A F} = \frac{|\vec{A D}|}{|\vec{A F}|} = \frac{1}{m}$ (vì $m = \frac{A F}{A D}$).
$N \in A C \implies \frac{A C}{A N} = \frac{|\vec{A C}|}{|\vec{A N}|} = \frac{1}{z}$ (vì $z = \frac{A N}{A C}$).
Thay vào đẳng thức:
$\blacksquare$
Chứng minh AI = CK
Để chứng minh AI = CK, ta sẽ sử dụng định lý Talet và tính chất của hình bình hành.
1. Phân tích Tứ giác EBFD
Trước hết, ta xét các đường thẳng song song trong bài toán:
DQ//EF
BK//EF
Từ đó suy ra DQ//BK (cùng song song với EF).
Xét tứ giác DBKQ:
Ta có DQ//BK.
Lại có AB//CD (do ABCD là hình bình hành), hay AQ//BC.
Như vậy, DBKQ là một hình thang với hai cạnh đáy là DQ và BK.
Sai: DBKQ không phải là hình thang vì DB và QK không song song. Ta chỉ có DQ//BK.
Ta xét tam giác △ACQ và △CBK
DQ//EF và BK//EF nên DQ//BK.
Q thuộc AB, M thuộc CD.
Vì ABCD là hình bình hành nên →AB=→DC và AB//DC.
Do DQ//BK, ta áp dụng định lý Talet cho các tam giác có chứa AC:
Xét △ADQ và △CBK (không sử dụng được)
Xét △ADI và △CKB
I thuộc AC, K thuộc AC.
Xét △AID và đường thẳng DQ: Ta có DQ//EF.
Xét △CKB và đường thẳng BK: Ta có BK//EF.
Ta sử dụng một tính chất phụ:
Gọi O là giao điểm của AC và BD. Vì ABCD là hình bình hành nên O là trung điểm của AC và BD.
Áp dụng định lý Talet cho △ACB bị cắt bởi đường thẳng BK//EF//DQ:
Xét △ADC với đường thẳng DIQ: Không có đường song song nào đi qua Q cắt AD và DC.
Sử dụng định lý Talet trên đường chéo AC:
Do DQ//BK, xét tam giác △ABK bị cắt bởi DQ:
AIIC
(Công thức này không đúng)
Cách tiếp cận đúng:
Ta có DQ//BK.
Xét △ADC và △ABC có chung cạnh đáy AC.
Trong △ABK với đường thẳng DQ//BK, ta có: AQQB=AIIC×CDDQ (Sai).
Áp dụng định lý Talet cho hai tam giác có AC là cạnh chung:
Trong △AQD và △BKD: (Không có)
Trong △ADC với đường thẳng DIQ (đường thẳng DQ cắt AC tại I):
Áp dụng định lý Talet cho △ACB bị cắt bởi BK//DQ:
Xét đường thẳng DQ//EF: Q thuộc AB, I thuộc AC.
Vì AB//CD, xét △ACD: Q không thuộc AD.
Ta sử dụng tính chất △AIQ∼△CID (Sai)
Sử dụng Vecto hoặc Tỉ số diện tích:
Vì DQ//BK:
Trong △ABC: BK cắt AC tại K.
Trong △ADC: DQ cắt AC tại I.
Ta có DQ//BK.
Xét △ADI và △CBK (không đồng dạng).
Ta cần chứng minh AI=CK. Điều này tương đương với I và K đối xứng nhau qua trung điểm O của AC.
Tức là chứng minh →OI=−→OK.
Tính tỉ số AI/IC và CK/KA:
Trong △ADC, I thuộc AC. DQ cắt AB tại Q.
Trong △ABC, K thuộc AC. BK cắt CD tại M.
Sử dụng định lý Talet mở rộng (Đường thẳng EF cắt ba đường thẳng AB,AC,AD):
Từ DQ//EF, xét △ADC có đường thẳng DI cắt AC tại I:
Không áp dụng được Talet trực tiếp.
Xét △ABC có đường thẳng BK cắt AC tại K:
Ta có BK//EF.
Quay lại DQ//BK
Gọi O là trung điểm AC.
Xét △OID và △OKB:
OD=OB (tính chất hình bình hành).
∠DOI=∠BOK (góc đối đỉnh).
∠ODI=∠OBK (so le trong do DQ//BK).
Vậy △ODI=△OBK (g.c.g).
Do đó, OI=OK.
Vì O là trung điểm AC và OI=OK, nên AI=CK (vì AI=AO−OI và CK=CO−OK). ■
📐 Chứng minh ABAE+ADAF=ACAN
Đây là định lý Menelaus áp dụng cho mặt phẳng.
1. Áp dụng Định lý Menelaus
Xét △ACD bị cắt bởi đường thẳng EF tại N:
Đường thẳng ENF cắt các cạnh AC,CD,DA.
Sai: E thuộc AB, F thuộc AD, N thuộc AC. Đường thẳng EF cắt AC tại N.
Ta sẽ sử dụng →AN=k→AC.
Sử dụng Vecto:
Ba điểm E,N,F thẳng hàng.
Ta có →AN=(1−t)→AE+t→AF (Sai, vì A,E,F không thẳng hàng).
Sử dụng công thức tổng quát trong hình bình hành:
Gọi E thuộc AB, F thuộc AD. ABCD là hình bình hành. N=EF∩AC.
Ta có →AE=k→AB và →AF=m→AD.
Vì E,N,F thẳng hàng, ta có thể biểu diễn →AN theo →AE và →AF.
−−→AN
Mặt khác, N nằm trên đường chéo AC. Ta có →AN=z→AC.
Trong hình bình hành ABCD: →AC=→AB+→AD.
Thay vào: →AN=z(→AB+→AD)=z→AB+z→AD.
Thay →AB=1k→AE và →AD=1m→AF:
−−→AN
So sánh với →AN=x→AE+y→AF với x+y=1:
x
x
1k
Từ giả thiết:
E∈AB⟹ABAE=|→AB||→AE|=1k (vì k=AEAB).
F∈AD⟹ADAF=|→AD||→AF|=1m (vì m=AFAD).
N∈AC⟹ACAN=|→AC||→AN|=1z (vì z=ANAC).
Thay vào đẳng thức:
1k
ABAE
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107037
-
Hỏi từ APP VIETJACK67370
-
44928
-
38143
