(yêu cầu: vẽ hình và trình bày đầy đủ)
Quảng cáo
2 câu trả lời 168
Vẽ đáy hình thang ABCD:
Vẽ đoạn thẳng CD nằm ngang (là đáy lớn).
Vẽ đoạn thẳng AB song song với CD và nằm phía trên CD, sao cho AB dài hơn CD.
Nối AD và BC để hoàn thành hình thang ABCD.
Xác định đỉnh S:
Từ một điểm bên ngoài mặt phẳng ABCD (thường là hơi lệch về một bên để dễ nhìn không gian), vẽ đỉnh S.
Nối S với các đỉnh A, B, C, D để tạo thành hình chóp S.ABCD. (Nét đứt cho các cạnh khuất như SC, SD nếu cần).
Xác định điểm M:
Trong tam giác SBC, chọn một điểm M bất kỳ nằm trong miền trong của tam giác (không nằm trên cạnh hoặc đỉnh).
2. Tìm giao tuyến của (MAD) và (SBC):
Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC), ta cần tìm hai điểm chung của chúng.
Điểm chung thứ nhất:
Dễ thấy điểm M thuộc cả mặt phẳng (MAD) (theo định nghĩa) và mặt phẳng (SBC) (theo đề bài).
Vậy M là một điểm chung của (MAD) và (SBC).
Điểm chung thứ hai:
Xét hai mặt phẳng (MAD) và (SBC).
Để tìm điểm chung thứ hai, ta tìm giao điểm của một đường thẳng thuộc mặt phẳng này với mặt phẳng kia.
Mặt phẳng (MAD) chứa đường thẳng AD.
Mặt phẳng (SBC) chứa đường thẳng BC.
Trong mặt phẳng đáy (ABCD), vì ABCD là hình thang có AB // CD, nên AD và BC là hai đường thẳng cắt nhau (không song song). Gọi I là giao điểm của AD và BC.
Vì I thuộc AD, mà AD nằm trong (MAD), suy ra I thuộc (MAD).
Vì I thuộc BC, mà BC nằm trong (SBC), suy ra I thuộc (SBC).
Vậy I là một điểm chung thứ hai của (MAD) và (SBC).
Kết luận:
Hai mặt phẳng (MAD) và (SBC) có hai điểm chung là M và I.
Do đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC) là đường thẳng đi qua M và I.
Vậy, giao tuyến của (MAD) và (SBC) là đường thẳng MI.
Trình bày chi tiết:
Bước 1: Xác định điểm chung thứ nhất.
Điểm M thuộc miền trong tam giác SBC, nên M thuộc mặt phẳng (SBC).
Theo định nghĩa, M thuộc mặt phẳng (MAD).
Vậy, M là một điểm chung của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC).
Bước 2: Xác định điểm chung thứ hai.
Trong mặt phẳng đáy (ABCD), đường thẳng AD thuộc mặt phẳng (MAD) và đường thẳng BC thuộc mặt phẳng (SBC).
Vì ABCD là hình thang với AB // CD, nên AD và BC là hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng (ABCD).
Gọi I là giao điểm của đường thẳng AD và đường thẳng BC.
Do I thuộc đường thẳng AD, suy ra I thuộc mặt phẳng (MAD).
Do I thuộc đường thẳng BC, suy ra I thuộc mặt phẳng (SBC).
Vậy, I là một điểm chung thứ hai của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC).
Bước 3: Kết luận giao tuyến.
Hai mặt phẳng (MAD) và (SBC) có hai điểm chung là M và I.
Theo định lý về giao tuyến của hai mặt phẳng, giao tuyến là đường thẳng đi qua hai điểm chung đó.
Vậy, giao tuyến của mặt phẳng (MAD) và mặt phẳng (SBC) là đường thẳng MI.
Bước 1: Xác định điểm chung thứ nhất.
Điểm M thuộc miền trong tam giác SBC, nên M thuộc mặt phẳng (SBC).
Theo định nghĩa, M thuộc mặt phẳng (MAD).
Vậy, M là một điểm chung của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC).
Bước 2: Xác định điểm chung thứ hai.
Trong mặt phẳng đáy (ABCD), đường thẳng AD thuộc mặt phẳng (MAD) và đường thẳng BC thuộc mặt phẳng (SBC).
Vì ABCD là hình thang với AB // CD, nên AD và BC là hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng (ABCD).
Gọi I là giao điểm của đường thẳng AD và đường thẳng BC.
Do I thuộc đường thẳng AD, suy ra I thuộc mặt phẳng (MAD).
Do I thuộc đường thẳng BC, suy ra I thuộc mặt phẳng (SBC).
Vậy, I là một điểm chung thứ hai của hai mặt phẳng (MAD) và (SBC).
Bước 3: Kết luận giao tuyến.
Hai mặt phẳng (MAD) và (SBC) có hai điểm chung là M và I.
Theo định lý về giao tuyến của hai mặt phẳng, giao tuyến là đường thẳng đi qua hai điểm chung đó.
Vậy, giao tuyến của mặt phẳng (MAD) và mặt phẳng (SBC) là đường thẳng MI.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
