Quảng cáo
4 câu trả lời 106
Xét điểm M(2; 1)
Thay x = 2 vào hàm số ta có:
y = 2.2 – 10 = 4 – 10 = -6≠≠1 nên điểm M không thuộc đồ thị hàm số.
- Xét điểm N(3; -4)
Thay x = 3 vào hàm số ta có:
y = 2.3 – 10 = 6 – 10 = -4 nên điểm N thuộc đồ thị hàm số.
- Xét điểm P(3; 2)
Thay x = 3 vào hàm số ta có:
y = 2.3 – 10 = -4 2 nên điểm P không thuộc đồ thị hàm số.
Ví dụ 2: Cho hàm số y = -2x + 4 và điểm A(3; -2); B(3; 2); C(1; 2). Bằng phương pháp vẽ đồ thị hãy xác định các điểm A; B; C có thuộc đồ thị hàm số đã cho không?
Lời giải:
Xét d: y = -2x + 4
Cho x = 0 ⇒⇒ y = 4 ⇒⇒ M(0; 4)
Cho y = 0 ⇒⇒ x = 2 ⇒⇒ N(2; 0)
Vậy d: y = -2x + 4 đi qua hai điểm M,N.
Ta vẽ d và các điểm A, B, C trên cùng một hệ trục tọa độ:
Từ hình vẽ trên ta thấy A và C thuộc đồ thị hàm số
Điểm B không thuộc đồ thị hàm số.
Dạng 3: Xác định tọa độ giao điểm của hai đường thẳng
Phương pháp giải: Cho hai đường thẳng d: y = ax + b và d’: y = a’x + b’ với a, a’≠≠0
Để tìm tọa độ giao điểm d và d’ ta làm như sau:
Cách 1: Phương pháp đại số:
Bước 1: Xét phương trình hoành độ giao điểm của d và d’
ax + b = a’x + b’
Bước 2: Từ phương trình hoành độ giao điểm ta tìm được x, thay x vào d hoặc d’ để tìm y
Bước 3: Kết luận giao điểm
Cách 2: Dùng phương pháp tọa độ
Bước 1: Vẽ d và d’ trên cùng một hệ trục tọa độ
Bước 2 Từ hình vẽ xác định tọa độ giao điểm
Bước 3: Kết luận giao điểm
Ví dụ 1: Bằng phương pháp đại số hãy xác định tọa độ giao điểm của hai đường thẳng sau d: y = 3x + 1 và d’: y = 2x – 3.
Ta biết hệ số góc `a = 4`, nên hàm số có dạng `y = 4x + b`.
Vì hàm số đi qua điểm `(3; 2)`, nên ta có:
Thay `x=3,y=2` vào hàm số ta được
`2 = 4×3 + b`
`=> 2 = 12 + b`
`=> b = -10`
Vậy hàm số bậc nhất là `y = 4x - 10`.
Để vẽ đồ thị hàm số `y = 4x - 10`, ta có thể tìm hai điểm trên đồ thị:
Khi `x = 0, y = -10`, điểm `(0; -10)`
Khi `x = 3, y = 2`, điểm `(3; 2)`
Đồ thị hàm số `y = 4x - 10` là đường thẳng đi qua hai điểm `(0; -10)` và `(3; 2)` với hệ số góc `4.`
Ta biết hệ số góc a=4�=4, nên hàm số có dạng y=4x+b�=4�+�.
Vì hàm số đi qua điểm (3;2)(3;2), nên ta có:
Thay x=3,y=2�=3,�=2 vào hàm số ta được
2=4×3+b2=4×3+�
⇒2=12+b⇒2=12+�
⇒b=−10⇒�=-10
Vậy hàm số bậc nhất là y=4x−10�=4�-10.
Để vẽ đồ thị hàm số y=4x−10�=4�-10, ta có thể tìm hai điểm trên đồ thị:
Khi x=0,y=−10�=0,�=-10, điểm (0;−10)(0;-10)
Khi x=3,y=2�=3,�=2, điểm (3;2)(3;2)
Đồ thị hàm số y=4x−10�=4�-10 là đường thẳng đi qua hai điểm (0;−10)(0;-10) và (3;2)(3;2) với hệ số góc 4.
Xét điểm M(2; 1)
Thay x = 2 vào hàm số ta có:
y = 2.2 – 10 = 4 – 10 = -6≠≠1 nên điểm M không thuộc đồ thị hàm số.
- Xét điểm N(3; -4)
Thay x = 3 vào hàm số ta có:
y = 2.3 – 10 = 6 – 10 = -4 nên điểm N thuộc đồ thị hàm số.
- Xét điểm P(3; 2)
Thay x = 3 vào hàm số ta có:
y = 2.3 – 10 = -4 2 nên điểm P không thuộc đồ thị hàm số.
Ví dụ 2: Cho hàm số y = -2x + 4 và điểm A(3; -2); B(3; 2); C(1; 2). Bằng phương pháp vẽ đồ thị hãy xác định các điểm A; B; C có thuộc đồ thị hàm số đã cho không?
Lời giải:
Xét d: y = -2x + 4
Cho x = 0 ⇒⇒ y = 4 ⇒⇒ M(0; 4)
Cho y = 0 ⇒⇒ x = 2 ⇒⇒ N(2; 0)
Vậy d: y = -2x + 4 đi qua hai điểm M,N.
Ta vẽ d và các điểm A, B, C trên cùng một hệ trục tọa độ:
Từ hình vẽ trên ta thấy A và C thuộc đồ thị hàm số
Điểm B không thuộc đồ thị hàm số.
Dạng 3: Xác định tọa độ giao điểm của hai đường thẳng
Phương pháp giải: Cho hai đường thẳng d: y = ax + b và d’: y = a’x + b’ với a, a’≠≠0
Để tìm tọa độ giao điểm d và d’ ta làm như sau:
Cách 1: Phương pháp đại số:
Bước 1: Xét phương trình hoành độ giao điểm của d và d’
ax + b = a’x + b’
Bước 2: Từ phương trình hoành độ giao điểm ta tìm được x, thay x vào d hoặc d’ để tìm y
Bước 3: Kết luận giao điểm
Cách 2: Dùng phương pháp tọa độ
Bước 1: Vẽ d và d’ trên cùng một hệ trục tọa độ
Bước 2 Từ hình vẽ xác định tọa độ giao điểm
Bước 3: Kết luận giao điểm
Ví dụ 1: Bằng phương pháp đại số hãy xác định tọa độ giao điểm của hai đường thẳng sau d: y = 3x + 1 và d’: y = 2x – 3.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107278
-
Hỏi từ APP VIETJACK67830
-
44998
-
38171
