a) cm DE=BC
b)cm tam giác ABE= tam giác ACD
Quảng cáo
1 câu trả lời 381
Chào bạn, chúng ta sẽ cùng nhau giải bài toán hình học này nhé.
a) Chứng minh DE = BC
Bước 1: Phân tích giả thiết và mục tiêu
Tam giác ABC cân tại A, nghĩa là AB = AC và ∠ABC=∠ACB.
Điểm D trên AB, điểm E trên AC sao cho BD = CE.
Mục tiêu: Chứng minh DE = BC.
Bước 2: Tìm mối liên hệ giữa các đoạn thẳng Ta có:
AD = AB - BD
AE = AC - CE Mà AB = AC và BD = CE (theo giả thiết), suy ra AD = AE. Vậy tam giác ADE cân tại A.
Bước 3: Sử dụng định lý hàm cosin (hoặc định lý cos) cho tam giác ADE và tam giác ABC
Trong tam giác ADE: DE2=AD2+AE2−2⋅AD⋅AE⋅cos(∠DAE) Vì AD = AE và ∠DAE=∠BAC, ta có: DE2=AD2+AD2−2⋅AD⋅AD⋅cos(∠BAC) DE2=2AD2(1−cos(∠BAC))
Trong tam giác ABC: BC2=AB2+AC2−2⋅AB⋅AC⋅cos(∠BAC) Vì AB = AC, ta có: BC2=AB2+AB2−2⋅AB⋅AB⋅cos(∠BAC) BC2=2AB2(1−cos(∠BAC))
Bước 4: So sánh và kết luận Ta có DE2=2AD2(1−cos(∠BAC)) và BC2=2AB2(1−cos(∠BAC)). Để chứng minh DE = BC, ta cần chứng minh AD2=AB2, điều này chỉ đúng khi D trùng với B (vì AD = AB - BD và BD = 0).
Cách tiếp cận khác (Sử dụng định lý hàm cosin cho tam giác BCD và CBE):
Trong tam giác BCD: CD2=BC2+BD2−2⋅BC⋅BD⋅cos(∠CBD)
Trong tam giác CBE: BE2=BC2+CE2−2⋅BC⋅CE⋅cos(∠BCE)
Cách này cũng không trực tiếp dẫn đến DE = BC.
Cách tiếp cận bằng dựng thêm hình (có vẻ phức tạp):
Dựng các đường cao từ D và E xuống BC.
Cách tiếp cận bằng phép biến hình (phép quay):
Không có phép quay đơn giản nào biến tam giác BCD thành tam giác CBE hoặc liên hệ trực tiếp DE với BC.
Có vẻ như phần a) của bài toán có thể có sai sót trong đề bài hoặc cần một cách tiếp cận hình học thuần túy khéo léo hơn mà không cần đến định lý hàm cosin.
b) Chứng minh tam giác ABE = tam giác ACD
Bước 1: Phân tích giả thiết và mục tiêu
Tam giác ABC cân tại A, nghĩa là AB = AC và ∠ABC=∠ACB.
Điểm D trên AB, điểm E trên AC sao cho BD = CE.
Mục tiêu: Chứng minh △ABE=△ACD.
Bước 2: Xét các yếu tố của hai tam giác ABE và ACD
Cạnh AB của △ABE bằng cạnh AC của △ACD (vì tam giác ABC cân tại A).
Góc ∠BAE của △ABE bằng góc ∠CAD của △ACD (đây là góc chung ∠BAC).
Cạnh AE của △ABE và cạnh AD của △ACD: Ta có AD = AB - BD Ta có AE = AC - CE Vì AB = AC và BD = CE (theo giả thiết), suy ra AD = AE.
Bước 3: Áp dụng trường hợp bằng nhau cạnh-góc-cạnh (c.g.c) Xét △ABE và △ACD:
AB = AC (cạnh)
∠BAE=∠CAD (góc xen giữa)
AE = AD (cạnh)
Vậy, △ABE=△ACD (c.g.c).
Kết luận:
b) Tam giác ABE bằng tam giác ACD.
Về phần a) DE = BC:
Có vẻ như với các điều kiện đã cho, DE không nhất thiết phải bằng BC trong mọi trường hợp của tam giác cân ABC và vị trí điểm D, E. Để DE = BC, cần có thêm những ràng buộc đặc biệt khác.
Ví dụ phản chứng cho phần a):
Xét tam giác ABC cân tại A với AB = AC = 6 cm. Lấy BD = CE = 1 cm. Khi đó AD = AE = 5 cm.
Áp dụng định lý hàm cosin: DE2=52+52−2⋅5⋅5⋅cos(∠BAC)=50(1−cos(∠BAC)) BC2=62+62−2⋅6⋅6⋅cos(∠BAC)=72(1−cos(∠BAC))
Rõ ràng DE2=BC2 (trừ khi cos(∠BAC)=1, tức là ∠BAC=0∘, trường hợp tam giác suy biến).
Có thể đề bài phần a) có sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót thông tin. Nếu có thêm thông tin (ví dụ như vị trí đặc biệt của D, E hoặc một mối quan hệ khác giữa các đoạn thẳng), việc chứng minh DE = BC có thể thực hiện được.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK120761
-
81498
-
59515
