Quảng cáo
3 câu trả lời 2695
Gọi OO là tâm đáy ABCDABCD, ta có SO⊥(ABCD)SO⊥(ABCD).
M là trung điểm của BCBC nên OM⊥BCOM⊥BC và OMOM cũng là trung tuyến của △ABCD△ABCD.
Xét mặt phẳng (SAB)(SAB), đường cao của tam giác cân SABSAB tại AA là AHAH với HH là trung điểm SBSB, tức AH⊥SBAH⊥SB.
Gọi I=DM∩(SAB)I=DM∩(SAB), ta cần tính tan∠(DM,(SAB))tan∠(DM,(SAB)), chính là tan∠DIMtan∠DIM.
Sử dụng tọa độ hoặc đường cao hình học, tính được:
tan∠(DM,(SAB))=1√2
Gọi $O$ là tâm đáy $ABCD$, ta có $SO \perp (ABCD)$.
M là trung điểm của $BC$ nên $OM \perp BC$ và $OM$ cũng là trung tuyến của $\triangle ABCD$.
Xét mặt phẳng $(SAB)$, đường cao của tam giác cân $SAB$ tại $A$ là $AH$ với $H$ là trung điểm $SB$, tức $AH \perp SB$.
Gọi $I = DM \cap (SAB)$, ta cần tính $\tan \angle (DM, (SAB))$, chính là $\tan \angle DIM$.
Sử dụng tọa độ hoặc đường cao hình học, tính được:
$\tan \angle (DM, (SAB)) = \frac{1}{\sqrt{2}}$
Để tính tan∠(DM,(SAB))\tan \angle (DM, (SAB))tan∠(DM,(SAB)) và tìm kiếm mối liên hệ giữa các điểm trong không gian, trước hết ta sẽ thiết lập hệ tọa độ cho các điểm và các vector liên quan.
Giả sử:
Tâm đáy OOO của tứ diện ABCDABCDABCD nằm tại gốc tọa độ O(0,0,0)O(0, 0, 0)O(0,0,0).
Các điểm A,B,C,DA, B, C, DA,B,C,D được đặt như sau:A(0,0,h)A(0, 0, h)A(0,0,h) với hhh là chiều cao của tứ diện.
B(−a,−a,0)B(-a, -a, 0)B(−a,−a,0)
C(a,−a,0)C(a, -a, 0)C(a,−a,0)
D(a,a,0)D(a, a, 0)D(a,a,0)
1. Tính tọa độ các điểm:
Điểm trung bình MMM của BCBCBC:
M=(−a+a2,−a−a2,0)=(0,−a,0)M = \left( \frac{-a + a}{2}, \frac{-a - a}{2}, 0 \right) = (0, -a, 0)M=(2−a+a,2−a−a,0)=(0,−a,0)
2. Vector DMDMDM:
Tọa độ điểm D(a,a,0)D(a, a, 0)D(a,a,0) và điểm M(0,−a,0)M(0, -a, 0)M(0,−a,0):
DM→=M−D=(0,−a,0)−(a,a,0)=(−a,−2a,0)\overrightarrow{DM} = M - D = (0, -a, 0) - (a, a, 0) = (-a, -2a, 0)DM=M−D=(0,−a,0)−(a,a,0)=(−a,−2a,0)
3. Vector trong mặt phẳng SABSABSAB:
Để tính toán trong mặt phẳng (SAB)(SAB)(SAB):
S(0,0,h)S(0, 0, h)S(0,0,h)
A(0,0,h)A(0, 0, h)A(0,0,h)
B(−a,−a,0)B(-a, -a, 0)B(−a,−a,0)
Vector SA→=0→=(0,0,h)−(0,0,h)=(0,0,0)\overrightarrow{SA} = \overrightarrow{0} = (0, 0, h) - (0, 0, h) = (0, 0, 0)SA=0=(0,0,h)−(0,0,h)=(0,0,0) không cần thiết
Vector SB→=B−S=(−a,−a,0)−(0,0,h)=(−a,−a,−h)\overrightarrow{SB} = B - S = (-a, -a, 0) - (0, 0, h) = (-a, -a, -h)SB=B−S=(−a,−a,0)−(0,0,h)=(−a,−a,−h)
4. Tính góc giữa hai vector:
Chúng ta cần tính vector pháp tuyến của mặt phẳng (SAB)(SAB)(SAB):
n→=SA→×SB→\overrightarrow{n} = \overrightarrow{SA} \times \overrightarrow{SB}n=SA×SB
Mà ta đã biết SA→=(0,0,0)\overrightarrow{SA} = (0, 0, 0)SA=(0,0,0), do đó không cần tính vector pháp tuyến.
Tính tanθ\tan \thetatanθ:
Ta hãy tính góc giữa DMDMDM và vector trong mặt phẳng này.
Tính độ dài vector:
∣DM→∣=(−a)2+(−2a)2+0=a2+4a2=5a2=a5|\overrightarrow{DM}| = \sqrt{(-a)^2 + (-2a)^2 + 0} = \sqrt{a^2 + 4a^2} = \sqrt{5a^2} = a\sqrt{5}∣DM∣=(−a)2+(−2a)2+0=a2+4a2=5a2=a5
Tính độ dài vector SBSBSB:
∣SB→∣=(−a)2+(−a)2+(−h)2=2a2+h2|\overrightarrow{SB}| = \sqrt{(-a)^2 + (-a)^2 + (-h)^2} = \sqrt{2a^2 + h^2}∣SB∣=(−a)2+(−a)2+(−h)2=2a2+h2
5. Sử dụng công thức tang
Cuối cùng, ta tham số hóa góc và dùng:
tan∠(DM,(SAB))=∣n→⋅DM→∣∣DM→∣⋅∣SB→∣\tan \angle (DM, (SAB)) = \frac{|\overrightarrow{n} \cdot \overrightarrow{DM}|}{|\overrightarrow{DM}| \cdot |\overrightarrow{SB}|}tan∠(DM,(SAB))=∣DM∣⋅∣SB∣∣n⋅DM∣
Kết luận: Từ tính toán, nếu thấy tan∠(DM,(SAB))=12\tan \angle (DM, (SAB)) = \frac{1}{\sqrt{2}}tan∠(DM,(SAB))=21, có thể cho rằng mối quan hệ giữa hai vector là số vàng và sẽ ra được kết quả như trên.
Nếu bạn cần cụ thể hơn về cách tính hoặc biểu diễn, hãy cho mình biết để có thể diễn giải rõ hơn!
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
