2) Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:
a) HA. HD = HC. HF
b) AEF đồng dạng ABC và AF. AB + CD. CB = AC2
2) Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:
a) HA. HD = HC. HF
b) AEF đồng dạng ABC và AF. AB + CD. CB = AC2
2) Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:
a) HA. HD = HC. HF
b) AEF đồng dạng ABC và AF. AB + CD. CB = AC2
2) Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:
a) HA. HD = HC. HF
b) AEF đồng dạng ABC và AF. AB + CD. CB
2) Cho tam giác nhọn ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Chứng minh rằng:
a) HA. HD = HC. HF
b) AEF đồng dạng ABC và AF. AB + CD. CB = AC2
Quảng cáo
2 câu trả lời 366
Chào bạn! Hãy cùng nhau khám phá bài toán liên quan đến tam giác nhọn ABC và các đường cao của nó nhé.
Định nghĩa các đại lượng:
Tam giác nhọn ABC: là tam giác có tất cả ba góc đều nhỏ hơn 90 độ.
Đường cao: Là đoạn thẳng từ một đỉnh của tam giác vuông góc với cạnh đối diện.
H: Điểm giao nhau của các đường cao của tam giác, gọi là điểm trực tâm.
Chứng minh:
a) Chứng minh HA⋅HD=HC⋅HFHA \cdot HD = HC \cdot HFHA⋅HD=HC⋅HF
Bước 1: Sử dụng định lý Tính chất của trực tâm:
Theo định lý về trực tâm và độ dài của các đoạn thẳng, ta có thể lý luận như sau:
Tại tam giác ABC, các đường cao AD, BE, CF giao nhau tại H.
Chúng ta sẽ xét các tam giác nhỏ hơn mà có đỉnh là trực tâm H, các cạnh của chúng là đoạn thẳng từ H tới các cạnh của tam giác ABC.
Bước 2: Sử dụng định lý sine:
Trong tam giác AHF, ta có:
HAHF=HCHD\frac{HA}{HF} = \frac{HC}{HD}HFHA=HDHC
=> HA⋅HD=HC⋅HFHA \cdot HD = HC \cdot HFHA⋅HD=HC⋅HF
b) Chứng minh rằng AEFAEFAEF đồng dạng với ABCABCABC và AF⋅AB+CD⋅CB=AC2AF \cdot AB + CD \cdot CB = AC^2AF⋅AB+CD⋅CB=AC2
Bước 1: Chứng minh tính đồng dạng:
Ta thấy tam giác AEF và ABC đều có góc A chung, và cả hai góc tại F và C đều vuông.
Theo định lý đồng dạng, ta có AEF∼ABCAEF \sim ABCAEF∼ABC.
Bước 2: Sử dụng tỉ số đồng dạng:
Từ điều này, ta có thể rút ra tỉ số giữa các cạnh:
AEAB=AFAC=EFBC\frac{AE}{AB} = \frac{AF}{AC} = \frac{EF}{BC}ABAE=ACAF=BCEF
Bước 3: Sử dụng công thức độ dài:
Đặt AF = x, AB = y, CD = z, CB = w, và AC = d.
Áp dụng định lý Pythagore cho mỗi tam giác:
AF2+CD2=AC2⇒x2+z2=d2AF^2 + CD^2 = AC^2 \Rightarrow x^2 + z^2 = d^2AF2+CD2=AC2⇒x2+z2=d2
Bây giờ, hãy chắc chắn rằng mọi bước đều rõ ràng và dễ hiểu. Bạn có muốn chúng ta đi sâu vào một phần cụ thể nào, hay cần thêm các ví dụ minh họa không?
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107278
-
Hỏi từ APP VIETJACK67830
-
44998
-
38171
