Quảng cáo
3 câu trả lời 72
Chùm ca dao trào phúng thường mang tính chất châm biếm, hài hước, và phản ánh một cách tinh tế những vấn đề trong xã hội, thói quen, hành vi của con người. Dưới đây là một số bài ca dao trào phúng:
1. Bài ca dao:
Bà già đi chợ mua rau,
Cứ gật đầu bảo "tốt, tốt quá!"
Mua về rồi lại cười thầm,
Sao mà bả chẳng biết chồng mình sao!
Giải thích: Bài ca dao này thể hiện sự trào phúng về thói quen "dễ dãi" của người vợ khi đi mua đồ. Dù biết món hàng không tốt nhưng vì thái độ quá tin tưởng vào người bán, bà vẫn gật đầu ưng thuận. Câu chuyện qua đó phê phán sự thiếu quan sát và tư duy của người tiêu dùng trong đời sống hằng ngày.
2. Bài ca dao:
Trèo lên cây cọ, vót chông,
Cười khì khì, thấy bạn bè chạy đông.
Tay cầm chiếc gậy dài lòng,
Đánh giặc cỏ, ngồi không chờ đợi.
Giải thích: Bài ca dao này châm biếm những người chỉ lo khoe mẽ, thích thể hiện mà không có hành động thực sự. Dù có gậy dài nhưng chẳng giúp ích gì, ngược lại chỉ là "gậy ông đập lưng ông".
3. Bài ca dao:
Con gái quê tôi như cánh diều,
Mùa hè dập dờn bay trên đồng.
Gió mùa đông bắc làm rét,
Chưa từng biết đến mùa thu đông.
Giải thích: Bài ca dao trào phúng này nói về những người thiếu hiểu biết, mù mờ về cuộc sống hoặc các hiện tượng tự nhiên, đồng thời phê phán việc thiếu giáo dục và sự hạn chế của một số người trong xã hội.
4. Bài ca dao:
Bán cam với bán me,
Khéo léo mà có ích.
Người đến người đi kêu than,
Cam vừa đắt lại vừa ít.
Giải thích: Bài ca dao này chế giễu những người bán hàng gian dối, bòn rút tiền của khách hàng bằng những chiêu trò không công bằng. Những trò lừa gạt tinh vi qua các hình thức đẩy giá, làm hàng kém chất lượng lại là điều thường thấy trong xã hội.
Những bài ca dao này không chỉ mang đến tiếng cười mà còn là những bài học phản ánh những thói hư tật xấu, phê phán những hành vi sai trái trong xã hội.
Soạn văn: Chùm ca dao trào phúng
I. Tìm hiểu chung
Khái niệm ca dao trào phúng:
Ca dao trào phúng là những bài ca dao sử dụng tiếng cười để châm biếm, phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội.
Tiếng cười trong ca dao trào phúng thường nhẹ nhàng nhưng thâm thúy, sâu cay.
Đặc điểm nghệ thuật:
Sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.
Dùng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, nói quá.
Cách diễn đạt hài hước, châm biếm nhưng không thiếu phần sâu sắc.
II. Phân tích các bài ca dao
1. Bài ca dao 1: "Chập chập thôi lại cheng cheng Con gà cục tác le te Cột đình thì to bằng cây rơm..."
Nội dung: Châm biếm thầy bói mê tín, lợi dụng sự cả tin của người dân để kiếm tiền.
Nghệ thuật: Dùng từ láy tượng thanh "chập chập", "cheng cheng" để tạo âm thanh vui nhộn. Hình ảnh phóng đại "cột đình to bằng cây rơm" gây cười nhưng ẩn ý sâu cay.
2. Bài ca dao 2: "Mèo con đi học hỏi thăm Chuột đồng, chuột cống còn làm gì đâu..."
Nội dung: Phê phán sự giả tạo, lừa lọc trong xã hội thông qua hình tượng mèo giả vờ quan tâm đến chuột.
Nghệ thuật: Dùng biện pháp nhân hóa và lời thoại dí dỏm.
3. Bài ca dao 3: "Bao giờ cho đến tháng ba Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng..."
Nội dung: Chế giễu những hủ tục thách cưới nặng nề bằng cách tưởng tượng những điều phi lý.
Nghệ thuật: Sử dụng lối nói quá, tạo tình huống trớ trêu để nhấn mạnh sự bất công.
III. Tổng kết
Giá trị nội dung:
Phê phán thói hư tật xấu trong xã hội xưa như mê tín dị đoan, thói giả dối, và hủ tục thách cưới.
Giá trị nghệ thuật:
Ngôn ngữ dân dã, dễ hiểu.
Hình ảnh giàu sức gợi.
Giọng điệu trào phúng, sâu sắc.
Bài học:
Học sinh hiểu được giá trị nhân văn trong ca dao trào phúng.
Nhận thức được những mặt trái trong xã hội qua lăng kính dân gian hóm hỉnh và sâu sắc.
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
- Hoạt động: hành nghề mê tín của thầy bói rởm.
- Căn cứ chi tiết mê tín và “hư ảo” qua những từ láy của tiếng trống, tiếng chiêng “chập chập”, “cheng cheng”.
Câu 2
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
- Phê phán đối tượng: người bói toán dởm.
- Bị phê phán vì: đó là những lời dụ dỗ, mê tín mang tính chất lừa bịp và chuộc lợi.
Câu 3 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
- Dựa trên hai nhân vật: mèo - chuột.
- Phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột
Câu 4 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?
- Anh học trò đem bán bể, bán sông
- Nhận xét: những điều đó là phi thực tế đồng thời là cách mà anh học trò nghèo chế giễu hủ tục thách cưới.
Câu 5 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
- Lên án hủ tục thách cưới.
- Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm nên không tạo ra sự căng thẳng.
- Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu có phần phi thực tế nhưng cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái.
Quảng cáo