Quảng cáo
4 câu trả lời 153
1. Gọi công thức của oxide cao nhất của \( R \) là \( R_xO_y \).
2. Xác định khối lượng mol: Theo bài, phần trăm khối lượng của oxy là \( 61.12\% \).
Ta có:
\[
\frac{y \times 16}{x \times M_R + y \times 16} = 0.6112
\]
trong đó \( M_R \) là khối lượng mol của nguyên tố \( R \) và \( 16 \) là khối lượng mol của oxy.
3. Giả thiết công thức oxide cao nhất: Với \( R \) thuộc nhóm VIIA, các nguyên tố này thường tạo oxit cao nhất với công thức \( R_2O_7 \).
4. Thiết lập phương trình: Để kiểm tra \( R \) có phù hợp hay không, ta thay \( x = 2 \) và \( y = 7 \) vào công thức phần trăm khối lượng:
\[
\frac{7 \times 16}{2 \times M_R + 7 \times 16} = 0.6112
\]
5. Giải phương trình tìm \( M_R \):
\[
7 \times 16 = 0.6112 \times (2 \times M_R + 7 \times 16)
\]
\[
112 = 0.6112 \times (2M_R + 112)
\]
\[
112 = 1.2224 M_R + 68.4544
\]
\[
M_R = \frac{112 - 68.4544}{1.2224} \approx 35.45
\]
6. Xác định nguyên tố \( R \ Nguyên tố có khối lượng mol xấp xỉ \( 35.5 \) là Cl (chlorine).
7. Kết luận: Vậy, nguyên tố \( R \) là Cl và công thức oxide cao nhất là \( Cl_2O_7 \).
- Gọi công thức oxit cao nhất là \( R_xO_y \)
- Khối lượng mol của oxit là \( M(R_xO_y) = xM(R) + yM(O) \)
- % khối lượng oxygen trong oxit \( R_xO_y \) là \( \dfrac{yM(O)}{M(R_xO_y)} \times 100\% = 61.12\% \)
- \( \dfrac{y \times 16}{xM(R) + y \times 16} \times 100\% = 61.12\% \)
- \( \dfrac{y \times 16}{xM(R) + y \times 16} = 0.6112 \)
- Giả sử công thức oxit cao nhất của nguyên tố nhóm VIIA là \( RO_3 \) (n = 3)
- \( \dfrac{3 \times 16}{M(R) + 3 \times 16} = 0.6112 \)
- \( \dfrac{48}{M(R) + 48} = 0.6112 \)
- \( 48 = 0.6112 \times (M(R) + 48) \)
- \( 48 = 0.6112M(R) + 29.3376 \)
- \( 0.6112M(R) = 18.6624 \)
- \( M(R) = \dfrac{18.6624}{0.6112} \approx 30.54 \)
Khối lượng mol gần đúng của nguyên tố R là 30.54, tương đương với clo (Cl).
Vậy nguyên tố R là Cl, và công thức oxit cao nhất là \( Cl_2O_7 \).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK99845
-
Hỏi từ APP VIETJACK63812
