Quảng cáo
2 câu trả lời 57576
Sự hình thành liên kết ion trong các phân tử KCl, K₂O, CaF₂, NaBr
Liên kết ion là loại liên kết hóa học được hình thành giữa các ion mang điện tích trái dấu. Các ion này được tạo ra từ quá trình cho và nhận electron giữa các nguyên tử kim loại (tendenci nhường electron) và phi kim (tendenci nhận electron).
Cơ chế chung hình thành liên kết ion:
Nguyên tử kim loại: Có số electron ở lớp ngoài cùng ít (thường từ 1 đến 3 electron), dễ dàng nhường electron để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất. Khi nhường electron, nguyên tử kim loại trở thành ion dương.
Nguyên tử phi kim: Có số electron ở lớp ngoài cùng gần đạt cấu hình bền của khí hiếm (thường thiếu từ 1 đến 3 electron), dễ dàng nhận electron để đạt cấu hình electron bền vững. Khi nhận electron, nguyên tử phi kim trở thành ion âm.
Hình thành liên kết: Ion dương (kim loại) và ion âm (phi kim) hút nhau bằng lực tĩnh điện mạnh, tạo thành liên kết ion.
Áp dụng vào các phân tử cụ thể:
KCl:
Kali (K) là kim loại kiềm, dễ dàng nhường 1 electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm Argon.
Clo (Cl) là phi kim, dễ dàng nhận 1 electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm Argon.
Ion K+ và Cl- hút nhau tạo thành phân tử KCl.
K₂O:
Kali (K) nhường 1 electron, tạo thành ion K+.
Oxi (O) cần nhận 2 electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm Neon.
Để trung hòa điện tích, cần 2 ion K+ kết hợp với 1 ion O²⁻ tạo thành phân tử K₂O.
CaF₂:
Canxi (Ca) nhường 2 electron, tạo thành ion Ca²+.
Flo (F) cần nhận 1 electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm Neon.
Để trung hòa điện tích, 1 ion Ca²⁺ kết hợp với 2 ion F⁻ tạo thành phân tử CaF₂.
NaBr:
Natri (Na) nhường 1 electron, tạo thành ion Na⁺.
Brom (Br) cần nhận 1 electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm Krypton.
Ion Na⁺ và Br⁻ hút nhau tạo thành phân tử NaBr.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK48229