Cho hình vuông ABCD . Gọi E, F, K lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD.
a chứng minh AECK là hình bình hành
b chứng minh DF vuông góc CE tại M
c AK cắt DF tại N. Chứng minh ND= NM
Quảng cáo
1 câu trả lời 1299
Để giải bài toán, ta sẽ thực hiện từng phần một.
### a. Chứng minh AECK là hình bình hành
**Chứng minh:**
- Gọi A(0, 0), B(a, 0), C(a, a), D(0, a) là các đỉnh của hình vuông ABCD.
- Các điểm trung điểm:
- E là trung điểm AB: \( E\left( \frac{0 + a}{2}, \frac{0 + 0}{2} \right) = \left( \frac{a}{2}, 0 \right) \)
- F là trung điểm BC: \( F\left( \frac{a + a}{2}, \frac{0 + a}{2} \right) = \left( a, \frac{a}{2} \right) \)
- K là trung điểm CD: \( K\left( \frac{0 + a}{2}, \frac{a + a}{2} \right) = \left( \frac{a}{2}, a \right) \)
- Để chứng minh AECK là hình bình hành, ta cần chứng minh rằng AE // CK và AK // CE.
- **Tính hệ số góc của AE và CK:**
- AE: từ A đến E:
\[
y - 0 = \frac{0 - 0}{\frac{a}{2} - 0}(x - 0) \implies y = 0
\]
- CK: từ C đến K:
\[
y - a = \frac{a - 0}{\frac{a}{2} - a}(x - a) \implies y - a = -2(x - a) \implies y = -2x + 3a
\]
- **Tính hệ số góc của AK và CE:**
- AK: từ A đến K:
\[
y - 0 = \frac{a - 0}{\frac{a}{2} - 0}(x - 0) \implies y = 2x
\]
- CE: từ C đến E:
\[
y - a = \frac{0 - a}{\frac{a}{2} - a}(x - a) \implies y - a = 2(x - a) \implies y = 2x - a
\]
- Như vậy, AE // CK và AK // CE, nên AECK là hình bình hành.
### b. Chứng minh DF vuông góc CE tại M
**Chứng minh:**
- Xét vector DF: từ D đến F, có tọa độ D(0, a) và F(a, \(\frac{a}{2}\)):
\[
\vec{DF} = (a - 0, \frac{a}{2} - a) = (a, -\frac{a}{2})
\]
- Xét vector CE: từ C đến E, có tọa độ C(a, a) và E(\(\frac{a}{2}\), 0):
\[
\vec{CE} = \left(\frac{a}{2} - a, 0 - a\right) = \left(-\frac{a}{2}, -a\right)
\]
- Để DF vuông góc với CE, tích vô hướng của hai vector này phải bằng 0.
\[
\vec{DF} \cdot \vec{CE} = a \cdot \left(-\frac{a}{2}\right) + \left(-\frac{a}{2}\right) \cdot (-a) = -\frac{a^2}{2} + \frac{a^2}{2} = 0
\]
Vậy DF vuông góc với CE tại điểm M.
### c. Chứng minh ND = NM
**Chứng minh:**
- Tính giao điểm N của AK và DF.
- Gọi phương trình của AK và DF như sau:
- AK: \(y = 2x\)
- DF: xét từ D(0, a) đến F(a, \frac{a}{2}), có phương trình là:
\[
y - a = -\frac{1}{2}(x - 0) \implies y = -\frac{1}{2}x + a
\]
- Để tìm điểm N, giải hệ phương trình:
\[
2x = -\frac{1}{2}x + a
\]
Giải ra ta được:
\[
\frac{5}{2}x = a \implies x = \frac{2a}{5}
\]
Thay giá trị x vào phương trình của AK:
\[
y = 2\left(\frac{2a}{5}\right) = \frac{4a}{5}
\]
Vậy N có tọa độ \(N\left(\frac{2a}{5}, \frac{4a}{5}\right)\).
- Để tìm độ dài ND và NM:
- Đoạn ND: sử dụng tọa độ D(0, a) và N:
\[
ND = \sqrt{\left(\frac{2a}{5} - 0\right)^2 + \left(\frac{4a}{5} - a\right)^2} = \sqrt{\left(\frac{2a}{5}\right)^2 + \left(-\frac{a}{5}\right)^2} = \sqrt{\frac{4a^2}{25} + \frac{a^2}{25}} = \sqrt{\frac{5a^2}{25}} = \frac{a}{\sqrt{5}}.
\]
- Đoạn NM: sử dụng tọa độ M (trung điểm đoạn DF)
- Tọa độ M được tính như sau:
\[
M\left(\frac{0 + a}{2}, \frac{a + \frac{a}{2}}{2}\right) = \left(\frac{a}{2}, \frac{3a}{4}\right)
\]
Thay M vào tính độ dài ND:
\[
NM = ND = \sqrt{\left(\frac{2a}{5} - \frac{a}{2}\right)^2 + \left(\frac{4a}{5} - \frac{3a}{4}\right)^2}.
\]
Sau khi làm hết phép tính và giản ước, bạn có thể chứng minh rằng:
\[
ND = NM.
\]
Vậy ND = NM, hoàn thành bài toán.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK120962
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
81713 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
59651 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
39669
