Quảng cáo
2 câu trả lời 237
Ok, để giúp bạn:
a) Để tìm bậc của đa thức, bạn chỉ cần xác định bậc cao nhất của các thành phần mũ của biến. Trong trường hợp này, đa thức của bạn là \( P(y) = y + 2y^3 - 4y - y^2 \). Bậc cao nhất của y là 3, vậy nên bậc của đa thức là 3.
Hệ số cao nhất của đa thức sẽ là hệ số của thành phần có bậc cao nhất. Ở đây, thành phần có bậc cao nhất là \(2y^3\), vậy hệ số cao nhất là 2.
Hệ số tự do của đa thức là giá trị của đa thức khi y bằng 0. Khi thay y = 0 vào đa thức, bạn sẽ có \(P(0) = 0 + 2(0)^3 - 4(0) - (0)^2 = 0\). Vậy hệ số tự do của đa thức là 0.
Tóm lại:
- Bậc của đa thức là 3.
- Hệ số cao nhất là 2.
- Hệ số tự do là 0.
b) Để xác định xem mỗi phần tử của tập hợp {1; 1/3} có là nghiệm của đa thức P(y) không, bạn chỉ cần thay giá trị của mỗi phần tử vào đa thức và kiểm tra xem kết quả có bằng 0 hay không. Nếu kết quả bằng 0, thì phần tử đó là nghiệm của đa thức.
Đa thức của bạn là \(P(y) = y + 2y^3 - 4y - y^2\).
Thay y = 1 vào đa thức:
\[P(1) = 1 + 2(1)^3 - 4(1) - (1)^2 = 1 + 2 - 4 - 1 = -2\]
Thay y = 1/3 vào đa thức:
\[P(1/3) = 1/3 + 2(1/3)^3 - 4(1/3) - (1/3)^2\]
\[= 1/3 + 2/27 - 4/3 - 1/9\]
\[= -4/3\]
Vậy, không cả hai phần tử trong tập hợp {1; 1/3} không là nghiệm của đa thức P(y).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK120761
-
81498
-
59515
