1. Khi nào có công cơ học ? Viết công thức tính công cơ học khi vật chuyển dời theo phương của lực. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong công thức. Nêu ví dụ về lực thực hiện công hoặc không thực hiện công.
2. Phát biểu định luật về công. Nêu ví dụ minh họa.
3. Công suất là gì ? Viết công thức tính công suất, nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong công thức.
4. Khi nào vật có cơ năng ? Cơ năng có mấy dạng ?
Kể tên, nêu định nghĩa và cho ví dụ về mỗi dạng của cơ năng?
Mỗi dạng của cơ năng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ minh họa.
5. Các chất được cấu tạo như thế nào ? Hãy nêu các đặc điểm của nguyên tử, phân tử cấu tạo nên chất ? Thế nào là hiện tượng khuếch tán? Hiện tượng khuếch tán có thể xảy ra trong những môi trường nào?
- Nêu được mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ
6. Nhiệt năng của vật là gì? Có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng?
7. Kể tên các hình thức truyền nhiệt? Thế nào là dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt? Hình thức truyền nhiệt nào xảy ra chủ yếu trong môi trường rắn, lỏng, khí và chân không ?
8. Nhiệt lượng là gì? Viết công thức tính nhiệt lượng của vật thu vào để nóng lên. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong công thức. Nhiệt dung riêng của một chất cho biết gì? Cho ví dụ minh họa.
Quảng cáo
1 câu trả lời 132
1.Công cơ học là loại công được thực hiện khi một vật chuyển động theo phương của lực tác dụng lên nó. Công thực hiện bởi lực này được gọi là công cơ học.
Công cơ học được tính bằng công thức: W=F⋅d⋅cosθ, trong đó:
W là công cơ học (đơn vị: joule - J)
F là lực tác dụng lên vật (đơn vị: newton - N)
d là khoảng cách vật di chuyển theo phương của lực (đơn vị: mét - m)
θ là góc giữa hướng di chuyển và hướng của lực (đơn vị: radian - rad)
Ví dụ về lực thực hiện công: Khi một con lắc được kéo lên và thả, trọng lực sẽ tác dụng lên nó và làm cho con lắc chuyển động. Trong quá trình này, trọng lực thực hiện công cơ học lên con lắc.
Ví dụ về lực không thực hiện công: Khi một vật đứng yên trên mặt đất, trọng lực tác dụng lên nó nhưng không làm cho vật di chuyển theo phương của lực, do đó trọng lực không thực hiện công cơ học lên vật.
2.Định luật về công (hay còn gọi là định luật bảo toàn năng lượng) phát biểu rằng tổng lượng công của các lực tác dụng lên một hệ thống vật chất là bằng nhau, tức là năng lượng không thể bị tạo ra hoặc tiêu hao mà chỉ có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác.
Ví dụ minh họa: Khi một quả bóng được ném lên trên không trung, ta sẽ thấy rằng quả bóng sẽ có một lượng công ban đầu được cung cấp bởi người ném. Trong quá trình di chuyển, quả bóng sẽ mất dần năng lượng do lực ma sát và lực kháng không khí. Khi quả bóng đạt đến độ cao tối đa, lượng công ban đầu đã bị tiêu hao hoàn toàn và năng lượng của quả bóng hiện tại chỉ bao gồm năng lượng tiềm năng. Khi quả bóng rơi xuống đất, năng lượng tiềm năng sẽ được chuyển đổi thành năng lượng động để giúp quả bóng di chuyển và cuối cùng trở lại vị trí ban đầu. Tổng lượng công của các lực tác dụng lên quả bóng trong quá trình này vẫn bằng nhau, chỉ có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác.
3.Công suất là đại lượng đo lường khả năng thực hiện công của một hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định. Công suất càng cao thì hệ thống đó càng năng suất và thực hiện được nhiều công việc hơn trong cùng một khoảng thời gian.
Công thức tính công suất là: P=Wt, trong đó:
P là công suất (đơn vị: watt - W)
W là lượng công thực hiện trong khoảng thời gian t (đơn vị: joule - J)
t là khoảng thời gian (đơn vị: giây - s)
Nếu công suất là P và lượng công thực hiện trong thời gian Δt là ΔW, thì công suất có thể được tính bằng công thức: P=ΔWΔt.
Đơn vị công suất thường được sử dụng là watt (W), tên đơn vị này được đặt theo tên của nhà vật lý người Scotland James Watt, người đã phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ 18. Ngoài ra, đơn vị công suất còn được đo bằng các đơn vị khác như mã lực (horsepower - hp) hoặc kilowatt (kW).
Ví dụ: Một máy bơm nước có công suất là 500 W, tức là nó có khả năng bơm được 500 joule nước trong một giây.
4.Vật có cơ năng khi nó đang chuyển động hoặc đang ở trạng thái nén hoặc giãn của lò xo, co dãn của lực đàn hồi, hay bất kỳ tình huống nào mà năng lượng đã được tích trữ vào vật đó.
Cơ năng có hai dạng chính là cơ năng động và cơ năng tiềm.
Cơ năng động: Là năng lượng mà một vật có do chuyển động của nó. Công thức tính cơ năng động là Ek=12mv2, trong đó Ek là cơ năng động (đơn vị: joule - J), m là khối lượng của vật (đơn vị: kilogram - kg), v là vận tốc của vật (đơn vị: mét/giây - m/s). Ví dụ: Một quả bóng có khối lượng 0.5 kg và đang di chuyển với vận tốc 10 m/s sẽ có cơ năng động là Ek=12×0.5×102=25J.
Cơ năng tiềm: Là năng lượng mà một vật có do vị trí của nó trong một trường lực. Công thức tính cơ năng tiềm là Ep=mgh, trong đó Ep là cơ năng tiềm (đơn vị: joule - J), m là khối lượng của vật (đơn vị: kilogram - kg), g là gia tốc trọng trường (đơn vị: mét/giây bình phương - m/s^2), h là độ cao của vật so với một mức tham chiếu (đơn vị: mét - m). Ví dụ: Một quả banh có khối lượng 0.2 kg được ném lên đến độ cao 5 m sẽ có cơ năng tiềm là Ep=0.2×9.8×5=9.8J.
Mỗi dạng của cơ năng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Ví dụ, cơ năng động phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật, trong khi cơ năng tiềm phụ thuộc vào khối lượng và độ cao của vật. Ngoài ra, cơ năng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như lực đàn hồi của lò xo, lực đẩy của chất lỏng, áp suất, nhiệt độ, vv. Ví dụ: Khi một con lắc đơn được kéo lên và thả, năng lượng cơ năng động ban đầu của con lắc sẽ được chuyển đổi thành năng lượng cơ năng tiềm khi con
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK75669
-
31434
-
25434