
_kw
Kim cương đoàn
15,600
3120
Câu trả lời của bạn: 21:27 13/05/2024
I.TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Phần mềm soạn thảo văn bản cung cấp mấy kiểu danh sách dạng liệt kê?
Đáp án: D. Hai kiểu
Câu 2: Hình sảnh sau là danh sách dạng liệt kê nào?
Đáp án: A. Danh sách có thứ tự kết hợp với danh sách đầu dòng
Câu 3: Header là phần nào của văn bản?
Đáp án: A. Phần trên cùng
Câu 4: Footer là phần nào của văn bản?
Đáp án: A. Phần dưới cùng
Câu 5: Đâu là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế một bài trình chiếu?
Đáp án: C. Màu sắc
Câu 6: Trong thiết kế bài trình chiếu, màu nào sẽ mang lại cảm giác ấm áp, giúp người xem phấn chấn, hoạt bát, năng nổ?
Đáp án: C. Vàng
Câu 7: Đặc điểm của văn bản trên trang chiếu là gì?
Đáp án: D. Cả 3 đáp án trên.
Câu 8: Một văn bản trên trang chiếu tốt giúp ích gì?
Đáp án: D. Cả A và B.
Câu 9: Phát biểu nào sau đây là sai?
Đáp án: B. Nếu nhập nội dung chân trang, đầu trang, sau đó thực hiện chọn mẫu đầu trang, chân trang thì nội dung đã nhập sẽ mất.
Câu 10: Em hãy chọn phương án đúng trong các phương án sau.
Đáp án: B. Thông tin ở phần đầu trang và chân trang thường ngắn gọn và được tự động thêm vào tất cả các trang trong văn bản.
Câu 11: Các màu lạnh mang lại cảm giác gì?
Đáp án: A. Bình tĩnh, hiền hòa, lắng dịu,…
Câu 12: Em hãy chọn phương án đúng.
Đáp án: A. Văn bản trên trang chiếu cần ngắn gọn, súc tích
Câu trả lời của bạn: 21:24 13/05/2024
Câu trả lời của bạn: 21:23 13/05/2024
Câu trả lời của bạn: 21:22 13/05/2024
b) Xe đạp điện đang chạy, năng lượng điện từ pin đang được chuyển hóa thành cơ năng (năng lượng hữu ích ), năng lượng chưa sử dụng được lưu trữ trong pin dưới dạng tiềm năng, hoặc tiêu tán dưới dạng nhiệt nếu không được tận dụng hoàn toàn.
c) Bếp điện đang hoạt động thì năng lượng điện (năng lượng ban đầu) đang được chuyển đổi thành nhiệt năng (có lợi ), một phần năng lượng cũng bị hao mòn hay thất thoát dưới dạng nhiệt nếu bếp không đạt hiệu suất tối đa.
Câu trả lời của bạn: 21:21 13/05/2024
Độ dốc m của một đường thẳng có dạng g(x) = ax+b được đưa ra bởi công thức sau đây :
m = b / a
Trong trường hợp này, ta có d: 4 x - y + 1 = 0. Vậy ta có thể coi nó như một phương trình dưới dạng giao điểm của slope (y = mx + c ). Ta có thể bắt đầu bằng cách tách y:
y = -4x + 1
Giờ ta đã có dạng giao điểm của slope, ta có thể tìm hệ số góc bằng cách đặt y = 0:
0 = -4x +1
Giải quyết x:
x = 1/4
Vì vậy, gradient của đường thẳng d là:
m = -4/( 1/4) = -4 * 4 = -16
Do đó, độ dốc của đường tiếp tuyến song song là -16.
Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng thực tế là các dòng tiếp tuyến đến cùng một điểm.Vì vậy, chúng ta có thể xấp xỉ đạo hàm của hàm số y= 3 x +1/( 1-x):
dy/dx = 3 - (1/(1-x)^2) * (-1 ) = 3 - (1/(1-x) ^2)
Tại thời điểm (1/4, 1 / 16), độ dốc của đường tiếp tuyến sẽ giống như độ dốc đường thẳng đi qua điểm đó:
-16 = 3 - (1/(1-1/4) ^ 2)
Giải quyết vế phía bên kia:
1 = (1/(1-(-1/4))^2)
y = 14
Vì vậy, tọa độ y của điểm mà đường tiếp tuyến đi qua là 1 / 16. Do đó, toạ độ x là 1 / 4. Phương trình đường thẳng có thể được biểu diễn dưới dạng tổng quát:
y = mx + c
Với giá trị -16 thay cho m, ta có:
y = -16 (x - 1/4)
Đơn giản hoá thành
y = -16x + 4
Đây là phương trình của đường thẳng đi qua điểm (14, 1/16) và có cùng hệ số góc với đường thẳng ban đầu d. Do đó, đường thẳng song song với d là y = -16 x + 4.
Câu trả lời của bạn: 21:20 13/05/2024
Vì tam giác ABC cân tại A, góc CBA và CBc bằng nhau và mỗi góc đo được 40 độ (do tổng số đo của hai góc lân cận bất kỳ trong tam giác là 180 độ).
Vì góc MBC = 10 độ và BMC=40 độ, nên AM=30 độ. Bây giờ hãy nhìn vào tam giác nhỏ ACM
Trong tam giác này, ta có ∠MAC′+\angularCAM=\angularA hoặc 30o+∠CAM=45o.
Do đó, MAC=45∘−∠CAM=15∘. Chúng ta muốn tìm ∠BAM, nhưng chúng ta có thể dùng Định luật Sin để tìm độ dài của tất cả các cạnh của tam giác nhỏ này:
ABsin∠BAM=ACsin∠CAM
Chúng ta biết rằng AB=BC=3√3. Sau đó \frac {AB}\sqrt{3}}{\sin abc}=3 và AC=√9+92=10√2, do đó \frac {\sqrt{9}}{% sqrt{2}}\cdot\dfrac{\sin\angle CAM}% square root {3}} = 3\sqrt{2}. Bỏ qua căn bậc hai, chúng ta có sin angleCAM=.
Sử dụng Định luật Cosin, chúng ta có:\ [COS \angle CAM =cos90^\circ-cos^ 2\angle CAM] Sau đó,\ <cos\angle CAM = -\frac 12] và ∠CAM=180∘−2tan−1(√2)=105∘.
Tam giác MAC là một tam giác vuông, vì vậy ∠CAM=90∘−∠MCA và ∠MCA=45∘.
Sau đó ∠BAM=180∘−\angularBAM−\angularCAM=180∘−(45∘+105∘)=30∘.
Câu trả lời của bạn: 21:18 13/05/2024
Câu trả lời của bạn: 21:18 13/05/2024
Xác suất của biến cố "Một người được lựa chọn ngẫu nhiên trong khu dân cư ủng hộ việc tắt đèn điện trong sự kiện Giờ Trái Đất" sẽ là tỷ lệ phần trăm người ủng hộ trong mẫu, tức là:
[ \frac{255}{300} \times 100% = 85% ]
Vậy xác suất ước lượng là 85%.
Câu trả lời của bạn: 21:18 13/05/2024
Trí tuệ con người, một khái niệm phức tạp bao hàm sự hiểu biết sâu sắc, những ý tưởng sáng tạo và khả năng thích nghi trong môi trường đa dạng của chúng ta. Sức mạnh mà nó mang lại được trải rộng qua nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống - từ kết nối xã hội đến đổi mới khoa học công nghệ. Bài luận này sẽ khám phá sức mạnh to lớn của trí tuệ nhân loại, xem xét cách thức nó định hình nhận thức thế giới và nâng cao chất lượng cuộc sống như thế nào.
Trước hết, không thể bỏ qua vai trò thiết yếu của trí tuệ con người trong việc xây dựng mối liên hệ giữa mọi người. Nó cho phép chúng ta giao tiếp hiệu quả hơn, đồng cảm với người khác và tham gia vào những tương tác năng động góp phần phát triển cá nhân và cộng đồng. Bằng cách thúc đẩy trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm và nuôi dưỡng sự tôn trọng lẫn nhau, trí thông minh giúp tạo ra một mạng lưới hỗ trợ vững chắc để vượt qua thử thách và đạt được thành tựu chung. Như vậy, bằng cách thấm nhuần tư duy hợp tác, cởi mở và thấu hiểu, chính trí thông minh đã đoàn kết nhân loại dưới ngọn cờ thống nhất.
Hơn nữa, tính độc đáo của bộ não con người là nguồn gốc vô hạn của sáng tạo. Thông qua trực giác, tò mò và kiên trì, tâm trí con người đã sản sinh ra hàng loạt khám phá lịch sử định hình thế giới xung quanh chúng ta. Từ những phát hiện đột phá trong khoa học, kỹ thuật và y tế đến cống hiến nghệ thuật phi thường, sự sáng tạo của con người đóng một vai trò trung tâm trong tiến trình tiến hóa của loài người. Mỗi lần lặp lại đều dẫn tới một bước nhảy vọt về tư duy, khiến ngay cả cấu trúc phức tạp nhất cũng trở nên đơn giản theo thời gian. Với mỗi trau chuốt và hoàn thiện, đầu óc con người đưa ra giải pháp chưa từng thấy trước đây và đặt nền móng cho tương lai tươi sáng hơn.
Thứ ba, trí tuệ con người là chìa khóa mở cánh cửa bí ẩn của tự nhiên và vũ trụ. Khám phá, nghiên cứu và phân tích dữ liệu khoa học đòi hỏi mức độ suy nghĩ phê phán cao độ cùng khả năng áp dụng chiến lược giải quyết vấn đề phức tạp. Kết quả thu thập được không chỉ cải thiện đáng kể hiểu biết toàn cầu về thế giới xung quanh mà còn cung cấp phương tiện cần thiết nhằm chống lại thiên tai, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ hành tinh quý giá của chúng ta khỏi nguy cơ tiềm ẩn. Thực vậy, khi đối mặt với nghịch cảnh hay hiểm nguy thì bộ óc tài tình của con người luôn sẵn sàng dấn thân vào nhiệm vụ khó khăn nhất, vì lợi ích tốt đẹp hơn cho tất thảy mọi người.
Cuối cùng, trí tuệ con người không ngừng biến đổi bối cảnh kinh tế-xã hội của chúng ta bằng cách kích thích tăng trưởng và tiến bộ bền vững. Khi thương mại quốc tế ngày càng tăng, doanh nghiệp dựa vào chuyên môn trí tuệ đa dạng để tối ưu hóa hoạt động, nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy đổi mới trong lĩnh vực của họ. Do đó, thị trường lao động chứng kiến nhu cầu liên tục về chuyên gia có tay nghề cao, phản ánh tầm quan trọng của giáo dục và phát triển kỹ năng trong thời đại toàn cầu hóa. Ngoài ra, trách nhiệm công dân đi đôi với cam kết làm chủ tri thức và tự giáo dục bản thân, đảm bảo rằng các cá nhân góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh hơn, khoan dung hơn và kiên cường hơn.
Tóm lại, trí tuệ của nhân loại thực sự là một nguồn lực hùng mạnh, định hình thế giới chúng ta đang sống hôm nay và ảnh hưởng đến quỹ đạo tương lai. Khả năng ngoại lệ này cho phép chúng ta khai thác kho tàng kiến thức phong phú, nuôi dưỡng hòa bình và hợp tác, thúc đẩy khám phá khoa học và cuối cùng củng cố ngôi nhà chung của mình. Có lẽ điều quan trọng nhất là chính nhờ trí tuệ của mình mà chúng ta, những con người khiêm nhường, dám mơ ước và phấn đấu vươn lên tầm vĩ đại, bất chấp hoàn cảnh đầy thử thách phải đối mặt. Vì vậy, hãy trân trọng món quà quý báu này và tận dụng nó theo cách tích cực nhất có thể; bởi việc sở hữu trí tuệ sẽ truyền cho bạn sức mạnh để làm cho thế giới trở thành nơi tốt đẹp hơn.
Câu trả lời của bạn: 19:59 19/02/2024
A) Chứng minh tứ giác MBOC nội tiếp và MD.MN=MH.MO:
Ta có ( \angle MBC = \angle MCB = 90^\circ ) (do MB, MC là tiếp tuyến với đường tròn (O)).
Khi đó, tứ giác MBOC là tứ giác nội tiếp (do hai góc đối của tứ giác đều bằng 90 độ).
Ta có ( \angle MHB = \angle MOB ) (cùng bằng góc ngoại tiếp).
Từ đó, ta có ( \triangle MHB \sim \triangle MOB ) (có cặp góc tương đồng).
Áp dụng định lý Euclid: ( \frac{MD}{MH} = \frac{MO}{MN} ) hoặc ( MD \cdot MN = MH \cdot MO ).
😎 Kẻ đường kính BP. Chứng minh IH/IM = CH/CM và OH = 1/2 BC:
Gọi G là giao điểm của BP và OM.
Ta có tứ giác OIGB là tứ giác nội tiếp (do hai góc đối của tứ giác đều bằng 90 độ).
Từ đó, ta có ( \angle IGH = \angle IBH ) (cùng bằng góc nội tiếp).
Do đó, ( \triangle IGH \sim \triangle IBH ) (có cặp góc tương đồng).
Từ đó, ta có ( \frac{IH}{IM} = \frac{CH}{CM} ) (theo định lý đồng dạng tam giác).
Ta cũng có ( OH = \frac{1}{2} BC ) (vì O là trung điểm của BC).
C) Về tứ giác OHEF nội tiếp:
Ta cần chứng minh rằng tứ giác OHEF là tứ giác nội tiếp.
Gọi K là giao điểm của EF và OP.
Ta cần chứng minh rằng ( \angle OHE = \angle OFE ) (hai góc này bằng nhau).
Để chứng minh điều này, ta có thể sử dụng các định lý về góc nội tiếp và góc ngoại tiếp.
Câu trả lời của bạn: 11:23 08/10/2023
a) Để chứng minh tứ giác ABKH là hình chữ nhật, ta cần chứng minh rằng AB // KH và AB = KH.
Vì AH và BK là hai đường cao của hình thang ABCD, nên ta có:
AH ⊥ CD và BK ⊥ CD.
Vậy AH ⊥ BK.
Do đó, tứ giác ABKH là hình bình hành (có hai cạnh AB và KH song song và bằng nhau).
b) Để chứng minh tứ giác ABCE là hình bình hành, ta cần chứng minh rằng AB // CE và AB = CE.
Theo đề bài, H là trung điểm của CE. Vậy ta có:
CH = 2 * AH (vì H là trung điểm của CE)
Vì tứ giác ABKH là hình chữ nhật (đã chứng minh ở phần a), nên ta có:
AH = BK
Vậy CH = 2 * BK.
Nhưng ta cũng biết rằng CH = CE (do H là trung điểm của CE).
Vậy CE = 2 * BK.
Từ hai phương trình trên, suy ra CE = 2 * BK = AB.
Do đó, tứ giác ABCE là hình bình hành (có hai cạnh AB và CE song song và bằng nhau).
Câu trả lời của bạn: 17:16 05/10/2023
a) Từ câu hỏi, ta biết rằng cà chua thân cao (CC) là kiểu trội so với cà chua thân thấp (CT), và quả tròn (QT) là kiểu trội so với quả dài (QD). Vì vậy, ta có gen cho thân cao là CC và gen cho thân thấp là CT, gen cho quả tròn là QT và gen cho quả dài là QD.
Tỉ lệ kiểu gen ở F1 sẽ là: 1/4 CCQT, 1/4 CCQD, 1/4 CTQT, 1/4 CTQD.
Tỉ lệ kiểu hình ở F1 sẽ là: 3/4 cao và tròn, 1/4 thấp và dài.
b) Khi lai phân tích F1, ta sẽ thu được tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình theo quy luật Mendel. Tuy nhiên, không thể dự đoán chính xác kết quả của lai phân tích mà phải thực hiện thí nghiệm để xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình cụ thể.
c) Nếu F1 lai với cà chua thân cao và quả tròn trội hoàn toàn, tức là gen cho thân cao (CC) và gen cho quả tròn (QT) là kiểu trội, kết quả sẽ là toàn bộ F1 đều có thân cao và quả tròn.
Câu trả lời của bạn: 17:14 05/10/2023
ASEAN có thể thực hiện một số biện pháp để giải quyết tranh chấp chủ quyền Biển Đông. Dưới đây là một số ý kiến:
-Thúc đẩy đàm phán và hòa giải: ASEAN có thể đóng vai trò trung gian và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan tham gia vào đàm phán và hòa giải tranh chấp. Đây là một cách hiệu quả để đạt được sự thoả thuận và giải quyết tranh chấp theo cách hòa bình.
-Xây dựng quy tắc ứng xử: ASEAN có thể đề xuất và thúc đẩy việc xây dựng quy tắc ứng xử trong khu vực Biển Đông. Điều này có thể giúp giảm căng thẳng và tạo ra một môi trường ổn định và hòa bình trong khu vực.
-Tăng cường hợp tác và liên kết: ASEAN có thể thúc đẩy hợp tác và liên kết với các bên liên quan, bao gồm cả các nước có tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông. Bằng cách tăng cường hợp tác và liên kết, ASEAN có thể tạo ra một môi trường thuận lợi để giải quyết tranh chấp và xây dựng lòng tin.
-Thúc đẩy tuân thủ luật pháp quốc tế: ASEAN có thể đề cao vai trò của luật pháp quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền Biển Đông. Bằng cách khuyến khích các bên tuân thủ các quy định và nguyên tắc của luật pháp quốc tế, ASEAN có thể đảm bảo rằng các tranh chấp được giải quyết một cách công bằng và hợp lý.
-Xây dựng lòng tin và thúc đẩy giao tiếp: ASEAN có thể thúc đẩy giao tiếp và xây dựng lòng tin giữa các bên liên quan. Bằng cách tạo ra một môi trường giao tiếp mở và chân thành, ASEAN có thể giúp các bên hiểu rõ lẫn nhau hơn và tìm ra các giải pháp hợp tác để giải quyết tranh chấp.
Câu trả lời của bạn: 17:13 05/10/2023
Câu trả lời của bạn: 17:12 05/10/2023
Để rút gọn biểu thức 4 + √5√2 + √3 + √5 + 4 - √5√2 - √3 - √5, ta có thể nhóm các thành phần tương tự lại với nhau:
(4 + 4) + (√5√2 - √5√2) + (√3 - √3) + (√5 - √5)
Simplifying further:
8 + 0 + 0 + 0
Kết quả là 8.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 17:12 05/10/2023
Bước 1: Đặt biểu thức √(3x + 1) = A và √x - 4 = B để đơn giản hóa phương trình.
Bước 2: Bình phương cả hai vế của phương trình để loại bỏ dấu căn.
(√(3x + 1))^2 + (2x)^2 = (√x - 4)^2
3x + 1 + 4x^2 = x - 8 + 16 - 8√x
Bước 3: Tổ chức các thành phần của phương trình.
4x^2 + 2x - x + 8√x - 17 = 0
Bước 4: Rút gọn phương trình.
4x^2 + x + 8√x - 17 = 0
Bước 5: Giải phương trình bậc hai.
Dùng công thức nghiệm của phương trình bậc hai, ta tìm được các giá trị x là nghiệm của phương trình.
Bước 6: Kiểm tra các giá trị x tìm được trong phương trình ban đầu để xác nhận xem chúng có thỏa mãn hay không.
Câu trả lời của bạn: 17:10 05/10/2023
a) Để giải biểu thức √5 - √3 * (√6 + √10), ta có thể áp dụng quy tắc nhân đôi căn bậc hai để đơn giản hóa biểu thức:
√5 - √3 * (√6 + √10)
= √5 - √3 * √6 - √3 * √10
= √5 - √(3 * 6) - √(3 * 10)
= √5 - √18 - √30
= √5 - 3√2 - √30
b) Để giải biểu thức √((1 - √3)^2) * (√3 + 1), ta có thể sử dụng quy tắc khai triển đa thức để đơn giản hóa biểu thức:
√((1 - √3)^2) * (√3 + 1)
= (1 - √3) * (√3 + 1)
= √3 - 3 + √3 - 1
= 2√3 - 4
Vậy, kết quả là:
a) √5 - 3√2 - √30
b) 2√3 - 4
Câu trả lời của bạn: 17:09 05/10/2023
Đầu tiên, ta tính đạo hàm của hàm số F(x):
F'(x) = 6x^5(x-2)(x+3)^3 + x^6(5(x-2)(x+3)^3 + 3(x+3)^2)
Tiếp theo, ta giải phương trình F'(x) = 0 để tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0. Điều này sẽ cho ta các điểm cực trị của hàm số.
Sau khi giải phương trình F'(x) = 0, ta thu được các giá trị x1, x2, x3, x4, x5 là các nghiệm của phương trình.
Vậy, số cực trị của hàm số F(x) là số lượng các nghiệm của phương trình F'(x) = 0, tức là 4.
Vậy đáp án là D. 4.
Câu trả lời của bạn: 17:09 05/10/2023
a, Để giải bất phương trình 3x + 2y > 6, ta làm như sau:
Đặt 3x + 2y = 6
Vẽ đường thẳng 3x + 2y = 6
Kiểm tra điểm (0,0) nằm ở phía nào của đường thẳng. Nếu (0,0) không nằm trên đường thẳng, ta chọn một điểm kiểm tra khác.
Nếu điểm kiểm tra nằm phía trên đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía trên đường thẳng. Nếu điểm kiểm tra nằm phía dưới đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía dưới đường thẳng.
b, Để giải bất phương trình 3x - 2y < -6, ta làm như sau:
Đặt 3x - 2y = -6
Vẽ đường thẳng 3x - 2y = -6
Kiểm tra điểm (0,0) nằm ở phía nào của đường thẳng. Nếu (0,0) không nằm trên đường thẳng, ta chọn một điểm kiểm tra khác.
Nếu điểm kiểm tra nằm phía trên đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía dưới đường thẳng. Nếu điểm kiểm tra nằm phía dưới đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía trên đường thẳng.
c, Để giải bất phương trình 3x + 2y > -6, ta làm như sau:
Đặt 3x + 2y = -6
Vẽ đường thẳng 3x + 2y = -6
Kiểm tra điểm (0,0) nằm ở phía nào của đường thẳng. Nếu (0,0) không nằm trên đường thẳng, ta chọn một điểm kiểm tra khác.
Nếu điểm kiểm tra nằm phía trên đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía trên đường thẳng. Nếu điểm kiểm tra nằm phía dưới đường thẳng, miền nghiệm sẽ nằm phía dưới đường thẳng.
Câu trả lời của bạn: 17:08 05/10/2023
Vì ABCD là hình bình hành, nên AB = CD và AD = BC.
Vì E là trung điểm của AB, nên AE = EB.
Tương tự, vì F là trung điểm của CD, nên CF = FD.
Ta có thể viết lại phương trình trên dưới dạng:
AB = CD
AE = EB
CF = FD
Do đó, ta có thể so sánh các cặp cạnh tương ứng của hai tam giác AEB và CFD:
AB = CD (1)
AE = EB (2)
CF = FD (3)
Từ (1) và (2), ta có:
AB + AE = CD + EB
AB + AE = AD
ABE là tam giác đều với cạnh AB = AE = BE
Vậy, tam giác ABE là tam giác đều.
Từ (1) và (3), ta có:
AB + CF = CD + FD
AB + CF = BC
BCF là tam giác đều với cạnh BC = CF = BF
Vậy, tam giác BCF là tam giác đều.
Vì tam giác ABE và tam giác BCF đều là tam giác đều, nên AE = BF và BE = CF.
Từ đó, ta có:
BF = AE = DE
Vậy, BF = DE được chứng minh.