Cation R^3+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p^6

Lời giải Bài 8.5 trang 21 SBT Hóa học 10 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10.

198


Giải SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 8.5 trang 21 SBT Hóa học 10Cation R3+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydroxide tương ứng của R và tính acid – base của chúng là

A. R2O3, R(OH)3 (đều lưỡng tính)

B. RO3 (acidic oxide), H2RO4 (acid).

C. RO2 (acidic oxide), H2RO3 (acid)

D. RO (basic oxide), R(OH)2 (base)

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Nguyên tử R nhường 3 electron để tạo thành cation R3+

⇒ Nguyên tử R có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3s23p1

Cấu hình electron đầy đủ của R là: 1s22s22p63s23p1

⇒ R thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIA trong bảng tuần hoàn.

⇒ Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất là R2O3 có tính lưỡng tính và hydroxide tương ứng của R là R(OH)3 có tính lưỡng tính.

Thông hiểu

Bài viết liên quan

198