Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 94 Chân trời sáng tạo

Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 94 trong Bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 94.

368


Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 94 Chân trời sáng tạo

Bài 30.8 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Thuốc trừ sâu từ virus được sản xuất dựa trên cơ sở nào?

A. Một số loại virus mang gene kháng vi nấm gây bệnh cho cây trồng.

B. Một số loại virus làm vector chuyển gene kháng bệnh cho cây trồng.

C. Một số loại virus có khả năng tạo ra chất để tiêu diệt sâu hại cây trồng.

D. Một số loại virus có khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Một số loại virus có khả năng xâm nhập và gây bệnh cho sâu hại cây trồng. Dựa vào đặc điểm này, người ta sử dụng sâu làm vật chủ để nhân nhanh số lượng virus, tạo chế phẩm thuốc trừ sâu.

Bài 30.9 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Hãy sắp xếp thứ tự các bước sản xuất thuốc trừ sâu từ virus sao cho hợp lí.

(1) Nuôi sâu giống và nuôi sâu hàng loạt.

(2) Thu thập sâu bệnh khi sâu bị chết.

(3) Nhiễm virus gây bệnh cho sâu ở độ tuổi 3 – 4.

(4) Thêm chất phụ gia và sấy khô.

(5) Nghiền và lọc li tâm.

(6) Kiểm tra chất lượng và đóng gói sản phẩm.

A. (1), (2), (3), (4), (5), (6).

B. (1), (2), (4), (3), (5), (6).

C. (1), (3), (2), (5), (4), (6).

D. (1), (3), (4), (2), (5), (6).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thứ tự các bước sản xuất thuốc trừ sâu từ virus:

(1) Nuôi sâu giống và nuôi sâu hàng loạt.

(3) Nhiễm virus gây bệnh cho sâu ở độ tuổi 3 – 4.

(2) Thu thập sâu bệnh khi sâu bị chết.

(5) Nghiền và lọc li tâm.

(4) Thêm chất phụ gia và sấy khô.

(6) Kiểm tra chất lượng và đóng gói sản phẩm.

Bài 30.10 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Dựa vào đặc điểm nào mà virus được dùng làm vector chuyển gene tạo giống cây trồng?

A. Virus có khả năng tự đưa nucleic acid mang theo gene cần chuyển vào trong tế bào vật chủ (giống cây trồng).

B. Virus có khả năng điều khiển quá trình tái bản của hệ gene vật chủ (giống cây trồng).

C. Nucleic acid của virus có chứa các gene có lợi cho cây trồng và có thể chuyển chúng vào cây trồng.

D. Virus có khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Virus có khả năng tự đưa nucleic acid mang theo gene cần chuyển vào trong tế bào vật chủ (giống cây trồng). Dựa vào đặc điểm này, người ta sử dụng virus làm vector chuyển gene giúp chuyển các gene kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng sâu bệnh, chịu hạn,… vào cây trồng để tạo các giống cây trồng kháng bệnh.

Bài 30.11 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Hãy nêu một số ứng dụng interferon để chữa bệnh cho người và động vật.

Lời giải:

Một số ứng dụng interferon để chữa bệnh cho người và động vật:

- Ở người, interferon được sử dụng hiệu quả trong điều trị viêm gan C, viêm gan B, HIV, cúm A/H5N1, bệnh ung thư, đa hồng cầu,…

- Ở gia súc và gia cầm, interferon sử dụng kết hợp với vaccine phòng bệnh lở mồm long móng, hội chứng PRRS,… bệnh lao ở bò, bệnh John (bệnh tiêu chảy), bệnh Brucella, bệnh IBR, bệnh viêm đường hô hấp, bệnh viêm vú, TGEV, các bệnh cúm, Marek, Gumboro, viêm gan B. 

Bài 30.12 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Hãy trình bày các phương pháp sản xuất insulin.

Lời giải:

Các phương pháp sản xuất insulin:

- Sản xuất thủ công bằng cách cô lập tuyến tụy của động vật (bò, lợn).

- Sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp:

+ Chuyển gene mã hóa insulin vào vi khuẩn E.coli, tiến hành nuôi cấy và thu sinh khối insulin được tổng hợp.

+ Chuyển gene mã hóa insulin vào phage, sau đó nhiễm phage vào vi khuẩn E.coli để nuôi cấy và thu sản phẩm.

Bài 30.13 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Khi sử dụng vector virus để chuyển gene cần chú ý điều gì?

Lời giải:

Khi sử dụng vector virus để chuyển gene cần chú ý: Việc chuyển gene nhờ virus có nhiều lợi thế, tuy nhiên virus rất nguy hiểm nếu nó nhân lên và lây lan trong cơ thể vật chủ thì sẽ có nguy cơ bùng phát dịch. Do vậy, cần phải nghiên cứu kĩ virus làm vector để loại bỏ các gene gây hại, làm cho chúng không có khả năng nhân lên làm chết tế bào chủ và lây lan trong cơ thể vật chủ. 

Bài 30.14 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Hãy trình bày các loại vaccine từ virus.

Lời giải:

Các loại vaccine từ virus:

- Vaccine virus toàn phần:

+ Vaccine “sống giảm độc lực” sử dụng một dạng virus đã được làm yếu đi nhưng vẫn có thể phát triển và nhân lên mà không gây bệnh. Ví dụ: vaccine phòng bệnh sốt vàng và sởi.

+ Vaccine “bất hoạt” sử dụng virus có vật chất di truyền đã bị phá hủy nên chúng không thể nhiễm vào tế bào và tái tạo, nhưng vẫn có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch. Ví dụ: vaccine phòng bệnh cúm mùa và viêm gan A.

- Vaccine tiểu đơn vị:

+ Vaccine “tiểu đơn vị protein” chứa các protein đặc trưng được tách ra từ các virus hoặc vi khuẩn mầm bệnh. Ví dụ: vaccine viêm gan B và vaccine ho gà acellular.

+ Vaccine “polysaccharide” chứa các chuỗi phân tử đường (polysaccharide) được tìm thấy trong thành tế bào của một số vi khuẩn. Ví dụ: vaccine polysaccharide phế cầu.

- Vaccine nucleic acid: vaccine DNA hoặc RNA, sử dụng để tế bào cơ thể tạo ra kháng nguyên chống lại virus. Ví dụ: vaccine phòng bệnh Zika, SARS-CoV-2,…

- Vaccine virus trung gian: sử dụng một loại virus khác, vô hại để làm kháng nguyên, khác với virus mà vaccine đang nhắm đến, như adenovirus, virus gây cảm lạnh thông thường.

Bài 30.15 trang 94 sách bài tập Sinh học 10: Hãy mô tả chế phẩm thuốc trừ sâu từ virus nhân đa diện (Nuclear polyhedrin virus – NPV).

Lời giải:

Chế phẩm thuốc trừ sâu từ virus nhân đa diện (Nuclear polyhedrin virus – NPV):

- Chế phẩm NPV được sản xuất từ một số virus thuộc họ Baculoviridae (baculovirus). Các virus này gây bệnh cho côn trùng, chủ yếu là các loài sâu bướm.

- Chế phẩm NPV được dùng để trừ sâu xanh hại trên hoa, lá và quả cà chua, bắp cải, hành, lạc, bông và các loại cây họ đậu,…

- Cách dùng: Pha 20 gam thuốc vào một bình 8 – 10 lít, phun ướt đều 2 mặt lá cây và phun khi sâu mới nở khoảng tuổi 1 – 2. Có thể phun kép 2 lần mỗi lần cách nhau 7 – 10 ngày.

Bài viết liên quan

368