Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 73 Chân trời sáng tạo

Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 73 trong Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 73.

189


Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 73 Chân trời sáng tạo

Bài 24.7 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Ở vi sinh vật, lipid được tổng hợp bằng cách liên kết như thế nào?

A. Glucose và acid béo.

B. Glycerol và amino acid.

C. Glucose và amino acid.

D. Glycerol và acid béo.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết glycerol và các acid béo.

Bài 24.8 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Ở vi sinh vật, sự liên kết giữa glycerol và acid béo có thể tạo thành sản phẩm nào?

A. Glucose.

B. Protein.

C. Lipid.

D. Nucleic acid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Ở vi sinh vật, sự liên kết giữa glycerol và acid béo có thể tạo thành sản phẩm là lipid.

Bài 24.9 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Trong quá trình sinh tổng hợp ở vi sinh vật, protein được tổng hợp bằng cách nào?

A. Kết hợp các nucleotide với nhau.

B. Kết hợp giữa các amino acid với nhau.

C. Kết hợp giữa acid béo và glycerol.

D. Kết hợp các phân tử đường đơn với nhau.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các loại amino acid và tổng hợp các protein khi liên kết các amino acid với nhau bằng liên kết peptide.

Bài 24.10 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Ở vi sinh vật, protein được tổng hợp nhờ quá trình nào sau đây?

A. Tự sao DNA.

B. Phiên mã.

C. Dịch mã.

D. Hoạt hóa acid amin.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

A. Sai. Tự sao DNA là quá trình tổng hợp DNA.

B. Sai. Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA.

C. Đúng. Dịch mã là quá trình tổng hợp protein.

D. Sai. Hoạt hóa acid amin là một giai đoạn của quá trình dịch mã.

Bài 24.11 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Cho các ứng dụng sau:

(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).

(2) Làm rượu, tương cà, dưa muối.

(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).

(4) Sản xuất acid amin.

Những ứng dụng nào từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật?

A. (1); (3); (4).

B. (2); (3); (4).

C. (1); (2); (4).

D. (1); (2); (3).

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Trong những ứng dụng trên, những ứng dụng từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật là:

(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).

(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).

(4) Sản xuất acid amin.

- (2) Làm rượu, tương cà, dưa muối là ứng dụng từ quá trình phân giải của vi sinh vật.

Bài 24.12 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Để phân giải được các chất đó, vi sinh vật sẽ thực hiện cơ chế nào?

A. Hình thành chân giả, lấy các chất đó vào cơ thể.

B. Phân giải ngoại bào.

C. Sử dụng các kênh protein đặc biệt trên màng tế bào.

D. Ẩm bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào rồi tiết ra ngoài để phân giải các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Sau khi phân giải ngoại bào tạo ra các chất đơn giản, vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

Bài viết liên quan

189