Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 61 Chân trời sáng tạo
Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 61 trong Bài 20: Thực hành: Quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 61.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 61 Chân trời sáng tạo
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Quan sát hình ảnh cho thấy, các nhiễm sắc thể đang phân li đồng đều và di chuyển về hai cực của tế bào → Tế bào đang ở kì sau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quan sát hình ảnh cho thấy, các nhiễm sắc thể đang tập trung xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào → Tế bào đang ở kì giữa.
Lời giải:
Khi làm tiêu bản quan sát tế bào nguyên phân, người ta thường lấy mẫu ở đầu chóp của rễ hành vì:
- Đây là các tế bào mô phân sinh ngọn. Chúng là những tế bào còn non, chưa phân hóa, có khả năng phân chia liên tục nên có nhiều tế bào đang ở các kì phân bào khác nhau.
- Các tế bào ở phần này cũng có kích thước tương đối đồng đều, nhân thường lớn, không bào nhỏ nên dễ quan sát.
Lời giải:
- Không phải tất cả các tế bào đều có khả năng nguyên phân. Ví dụ, trong cơ thể người, tế bào thần kinh không phân chia.
- Cơ thể điều khiển sự phân chia của tế bào được diễn ra theo chu kì tế bào.
Lời giải:
Sự khác nhau trong phân chia tế bào chất của tế bào thực vật và tế bào động vật:
- Ở động vật: Tế bào chất phân chia bằng cách hình thành eo thắt ở phần trung tâm.
- Ở thực vật: Do có thành cellulose bền vững nên tế bào không thể phân chia bằng cách hình thành eo thắt mà chính giữa tế bào sẽ hình thành một vách ngăn cách dần tách tế bào chất ra.
Lời giải:
- Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau một lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống mẹ.
- Ý nghĩa của nguyên phân:
+ Là cơ chế đảm bảo sự ổn định bộ nhiễm sắc thể của loài qua các thế hệ tế bào.
+ Giúp cho cơ thể đa bào lớn lên; thay thế các tế bào già, bị tổn thương; tái sinh bộ phận.
+ Là cơ sở của hình thức sinh sản ở sinh vật đơn bào và sinh sản vô tính ở sinh vật đa bào.
- Ứng dụng của quá trình nguyên phân trong thực tế:
+ Nhân nhanh các giống cây trồng bằng phương pháp nhân giống vô tính như giâm cành, chiết cành, ghép cành, nuôi cấy mô.
+ Nhân giống bảo tồn các động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong y tế, ứng dụng nuôi cấy mô, tế bào gốc, ghép mô, ghép cơ quan,… để điều trị các loại bệnh.
Lời giải:
Mặc dù cùng là một kì của quá trình nguyên phân nhưng trên các tiêu bản vẫn có khác biệt do:
- Góc độ quan sát khác nhau.
- Mỗi kì đều diễn ra trong một khoảng thời gian.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Sinh học 10 bộ sách Sinh học hay, chi tiết khác:
Bài 20.1 trang 60 sách bài tập Sinh học 10: Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
Bài 20.2 trang 60 sách bài tập Sinh học 10: Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
Bài viết liên quan
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Chu kì tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 19: Quá trình phân bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 20: Thực hành: Quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 21: Công nghệ tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Ôn tập chương 4 trang 64