Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 40 Chân trời sáng tạo

Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 40 trong Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 40.

368


Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 40 Chân trời sáng tạo

Bài 12.6 trang 40 sách bài tập Sinh học 10: Một bạn học sinh làm thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì hành tím. Khi cho tế bào vào dung dịch ưu trương thì tế bào xảy ra hiện tượng co nguyên sinh. Sau đó, cho tế bào đã co nguyên sinh vào dung dịch nhược trương thì lại không quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh. Bạn học sinh này không hiểu tại sao lại như vậy. Theo em, nguyên nhân có thể là do đâu? 

Lời giải:

Nguyên nhân có thể là do tế bào này đã chết (không còn các hoạt động sống). Hiện tượng co và phản co nguyên sinh chỉ xảy ra ở những tế bào sống. Nếu như tế bào đã chết, tế bào ở trạng thái co nguyên sinh kéo dài hoặc mất nước quá nhiều thì sẽ không quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh.

Bài 12.7 trang 40 sách bài tập Sinh học 10: Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm gây hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào biểu bì hành tím. Nhưng kết quả lại không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh. Khi được hỏi, bạn ấy đã mô tả các bước tiến hành như sau:

- Nhỏ một giọt dung dịch NaCl 20 % bằng ống nhỏ giọt vào mép lamen. 

- Dùng giấy thấm đặt vào mép lamen ở phía đối diện để tạo lực hút đưa nhanh dung dịch NaCl vào vùng có tế bào.

- Quan sát tế bào ở thời điểm ngay sau khi cho dung dịch NaCl.

Theo em, tại sao bạn học sinh này không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh?

Lời giải:

Bạn học sinh này không quan sát được hiện tượng co nguyên sinh là do sau khi nhỏ dung dịch NaCl vào mép lamen cần phải đợi khoảng 10 phút để nước có thể được vận chuyển ra khỏi tế bào rồi mới quan sát thay vì quan sát ngay như bạn đã thực hiện. 

Bài 12.8 trang 40 sách bài tập Sinh học 10: Một nhà khoa học đã làm thí nghiệm chứng minh tính thấm chọn lọc của màng sinh chất như sau: Đặt vào giữa vùng thông nhau của một ống hình chữ U (ống 1) một màng nhân tạo chỉ gồm một lớp phospholipid; ở một ống chữ U khác (ống 2), đặt vào giữa vùng thông nhau một màng có cấu tạo giống như màng sinh chất. Ở mỗi ống chữ U, cho dung dịch chứa glycerol và Na+ vào nhánh bên trái và cho nước cất vào nhánh bên phải. Sau một thời gian, nhà khoa học kiểm tra sự có mặt của glycerol và Na+ trong nhánh phải của mỗi ống chữ U. Theo em, ông đã thu được kết quả như thế nào? Giải thích.

Lời giải:

- Glycerol đi qua hai màng vì glycerol là chất không phân cực có thể đi qua lớp phospholipid kép.

- Ion Na+ chỉ đi qua màng sinh chất, không đi qua màng nhân tạo vì Na+ là chất tích điện nên chỉ có thể đi qua kênh protein của màng sinh chất, còn màng nhân tạo không có kênh protein nên không thể đi qua được.

Bài 12.9 trang 40 sách bài tập Sinh học 10: Cho các dụng cụ, mẫu vật sau: một cốc hạt ngô (hạt bắp) đã ủ một ngày, thuốc nhuộm indigo carmine 0,2 %; nước cất; đèn cồn và diêm; kính hiển vi; kim mũi mác; lam kính và lamen; đĩa petri; lưỡi dao cạo.

a) Em hãy thiết kế thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của tế bào.

b) Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.

Lời giải:

a) Thiết kế thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của màng tế bào:

- Dùng kim mũi mác tách 10 phôi từ hạt ngô. Lấy 5 phôi cho vào ống nghiệm, đun sôi cách thủy trong 5 phút. Đem cả phôi chưa đun và phôi đã đun cách thủy ngâm vào phẩm nhuộm indigo carmine 0,2 % khoảng 2 giờ.

- Rửa sạch phôi, dùng dao cạo cắt phôi thành các lát mỏng, đặt lát cắt lên phiến kính trong một giọt nước cất, đậy lamen rồi quan sát dưới kính hiển vi.

b) Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận:

- Nhận xét: Các lát phôi sống không nhuộm màu còn phôi chết ngấm màu đậm.

- Kết luận: Phôi sống do màng sinh chất có khả năng thấm chọn lọc nên không bị nhuộm màu. Phôi chết màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu. 

Bài 12.10 trang 40 sách bài tập Sinh học 10: Em hãy tiến hành thí nghiệm sau:

- Gọt vỏ hai củ khoai tây có kích thước tương tự nhau rồi cắt đôi mỗi củ.

- Lấy ba miếng khoai tây đã cắt đôi, khoét bỏ phần ruột ở mỗi miếng để tạo thành cốc và đánh số thứ tự từ 1 đến 3.

- Đặt cốc 1 và 2 vào trong hai đĩa petri khác nhau, đem cốc 3 đun sôi trong nước khoảng 5 – 10 phút rồi đặt vào đĩa petri thứ ba.

- Cho nước cất vào các đĩa petri.

- Rót dung dịch đường đậm đặc vào cốc 2 và 3.

- Để yên ba cốc trong 24 giờ.

Sau 24 giờ, em hãy cho biết hiện tượng trong mỗi cốc và giải thích.

Lời giải:

- Mực dung dịch đường trong cốc 2 tăng vì: Tế bào sống có tính chọn lọc. Thế nước trong đĩa petri cao hơn trong dung dịch đường trong cốc 2 → nước chui qua củ khoai vào cốc 2 bằng cách thẩm thấu → mực dung dịch đường trong cốc 2 tăng lên. 

- Mực dung dịch đường trong cốc 3 hạ xuống vì: Tế bào trong cốc 3 đã chết do đun sôi → thấm tự do → đường khuếch tán ra ngoài → dung dịch đường trong cốc 3 hạ xuống. 

- Trong cốc 1 không thấy thay đổi vì: Sự thẩm thấu không xảy ra do không có sự chênh lệch nồng độ giữa hai môi trường.

Bài viết liên quan

368