Giải Vật Lí 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 21: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 21: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâmsách Chân trời sáng tạo thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 21. Mời các bạn đón xem:
Giải Vật Lí lớp 10 Bài 21: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm
Lời giải:
Mặt đường trơn trượt, lực ma sát giữa các bánh xe và mặt đường không đủ để tạo lực hướng tâm. Do đó để xe không bị văng ra ngoài, mặt đường phải thiết kế nghiêng một góc so với phương ngang, đảm bảo cho xe chạy theo quỹ đạo tròn.
1. Lực hướng tâm
Khái niệm lực hướng tâm
Câu hỏi 1 trang 132 Vật lí 10:
Lời giải:
Lực đóng vai trò là lực hướng tâm trong chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là lực hấp dẫn.
Luyện tập trang 132 Vật lí 10:
Lời giải:
Đổi đơn vị: 2,7 tấn = 2,7.103 kg; 42000 km = 42.106 m.
Chu kì của Trái Đất: T = 84600 s.
Độ lớn lực hướng tâm do Trái Đất tác dụng lên vệ tinh là:
2. Ứng dụng trong thực tế của chuyển động tròn
Trường hợp xe chạy theo đường vòng cung trên mặt đường ngang
Câu hỏi 2 trang 132 Vật lí 10:
Khi ô tô chạy theo đường vòng cung, tài xế cần lưu ý những điều gì để tránh xảy ra tai nạn?
Lời giải:
Khi chạy theo đường vòng cung, tài xế cần lưu ý đảm bảo tốc độ để duy trì được vị trí của xe. Nếu chạy với tốc độ quá chậm, xe sẽ có xu hướng trược xuống phía tâm đường cong. Nếu chạy quá nhanh, xe có xu hướng bị văng ra ngoài đường cong.
Luyện tập trang 133 Vật lí 10:
Lời giải:
Để có thể đi xe vào đoạn đường cung tròn an toàn, lực ma sát cần có độ lớn bằng với lực hướng tâm. Do đó, tốc độ tối đa của xe là:
Lời giải:
Ta có:
- Tốc độ tối đa của xe để giữ an toàn tỉ lệ với căn bậc 2 của hệ số ma sát nghỉ và bán kính đường tròn.
- Tốc độ này không phụ thuộc vào trọng lượng của xe.
- Một số lưu ý khi thiết kế cầu đường có hình vòng cung là: tăng bán kính và độ nhám của cung đường; làm mặt đường nghiêng 1 góc nhất định với phương ngang để tạo lực hướng tâm.
Bài tập (Trang 134)
Bài tập 1 trang 134 Vật lí 10:
Lời giải:
Trong trường hợp này, lực căng dây đóng vai trò là lực hướng tâm.
Do vật có khối lượng và bán kính chuyển động của vật xung quanh bàn không đổi, nên lực căng dây phụ thuộc vào tốc độ góc. Lực căng dây lớn nhất khi tốc độ góc lớn nhất.
ωmax = 1,6 vòng/s = 1,6.2π = 10 rad/s.
Tmax = Fht max = m.ωmax2.R = 3.102.0,8 = 240 N.
Bài tập 2 trang 134 Vật lí 10:
Lời giải:
Lực tương tác giữa các electron và hạt nhân đóng vai trò là lực hướng tâm.
Bài tập 3 trang 134 Vật lí 10:
Lời giải:
Gọi góc hợp bởi phương của sợi dây và phương thẳng đứng là
Hình chiếu của lực căng dây xuống mặt phẳng quỹ đạo đóng vai trò lực hướng tâm.
Độ lớn lực hướng tâm:
Mặt khác:
Từ hai biểu thức trên:
Tốc độ quay lớn nhất để dây không bị đứt khi T = 50 N
Từ đó:
Khi