Thị Phương Lê
Bạch kim đoàn
1,525
305
Câu trả lời của bạn: 20:15 25/04/2024
Câu 1: Viết phương trình hóa học thực hiện những chuyển đổi sau (Ghi điều kiện phản ứng nếu có):
a) Chuyển đổi C4H10 → CH3COOH → (CH3COO)2Ba → CH2COOH → CH3COOC2H5:
1. Phản ứng oxy hóa butan (C4H10) thành axit axetic (CH3COOH):
C4H10 + 5O2 → 4CO2 + 5H2O (Điều kiện: Nhiệt độ cao, xúc tác)
2. Trung hòa axit axetic (CH3COOH) bằng bari hydroxit (Ba(OH)2) tạo ra bari axetat ((CH3COO)2Ba):
2CH3COOH + Ba(OH)2 → (CH3COO)2Ba + 2H2O
3. Phân hủy bari axetat ((CH3COO)2Ba) bằng axit sunfuric (H2SO4) tạo ra axit axetic (CH3COOH) và bari sunfat (BaSO4):
(CH3COO)2Ba + H2SO4 → 2CH3COOH + BaSO4↓
4. Este hóa axit axetic (CH3COOH) với etanol (C2H5OH) tạo ra etyl axetat (CH3COOC2H5) và nước:
CH3COOH + C2H5OH ⇌ CH3COOC2H5 + H2O (Điều kiện: Axit xúc tác, nhiệt độ cao)
b) Chuyển đổi C2H4 → C2H5OH → CH3COOH → (CH3COO)2Ba → CH3COONa:
1. Cộng nước vào etilen (C2H4) tạo ra etanol (C2H5OH):
C2H4 + H2O → C2H5OH (Điều kiện: Nhiệt độ, xúc tác axit)
2. Oxy hóa etanol (C2H5OH) thành axit axetic (CH3COOH):
C2H5OH + 2O2 → CH3COOH + H2O (Điều kiện: Nhiệt độ, xúc tác)
3. Trung hòa axit axetic (CH3COOH) bằng bari hydroxit (Ba(OH)2) tạo ra bari axetat ((CH3COO)2Ba):
2CH3COOH + Ba(OH)2 → (CH3COO)2Ba + 2H2O
4. Trung hòa axit axetic (CH3COOH) bằng natri hydroxit (NaOH) tạo ra natri axetat (CH3COONa):
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
c) Chuyển đổi C2H4 → CH3COOH → CH3COOC2H5 → Na2CO3:
1. Cộng nước vào etilen (C2H4) tạo ra etanol (C2H5OH):
C2H4 + H2O → C2H5OH (Điều kiện: Nhiệt độ, xúc tác axit)
2. Oxy hóa etanol (C2H5OH) thành axit axetic (CH3COOH):
C2H5OH + 2O2 → CH3COOH + H2O (Điều kiện: Nhiệt độ, xúc tác)
3. Este hóa axit axetic (CH3COOH) với etanol (C2H5OH) tạo ra etyl axetat (CH3COOC2H5) và nước:
CH3COOH + C2H5OH ⇌ CH3COOC2H5 + H2O (Điều kiện: Axit xúc tác, nhiệt độ cao)
4. Thủy phân etyl axetat (CH3COOC2H5) bằng dung dịch natri hydroxit (NaOH) tạo ra natri axetat (CH3COONa) và etanol (C2H5OH):
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
**5. Phân hủy natri axetat (CH3COONa) bằng dung dịch axit sunfuric (H2SO4) tạo ra natri sunfat (Na2SO4), axit axetic (CH3COOH) và khí cacbon đioxit (CO2
Câu trả lời của bạn: 05:43 25/04/2024
Diện tích xung quanh và thể tích của hình chóp tứ giác đều S.ABCD
1. Diện tích xung quanh:
Hình chóp tứ giác đều có các mặt bên là những tam giác đều.
Diện tích xung quanh của hình chóp bằng tổng diện tích các mặt bên.
Gọi cạnh đáy hình chóp tứ giác đều là a.
Diện tích mỗi mặt bên của hình chóp tứ giác đều là:S_mb = (a^2)/2
Do có 4 mặt bên nên diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều là:S_xq = 4 * (a^2)/2 = 2a^2
Theo đề bài, độ dài đáy (cạnh a) bằng 3m, ta có:S_xq = 2 * 3^2 = 18 (m^2)
2. Thể tích:
Thể tích của hình chóp tứ giác đều bằng 1/3 diện tích đáy nhân với chiều cao.
Gọi h là chiều cao của hình chóp tứ giác đều.
Theo đề bài, chiều cao h bằng 2m và diện tích đáy đã tính được ở trên là 9m^2, ta có:V = (1/3) * 9 * 2 = 6 (m^3)
Kết luận:
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều S.ABCD là 18 m^2.
Thể tích của hình chóp tứ giác đều S.ABCD là 6 m^3.
Lưu ý:
Trong bài toán này, ta đã sử dụng công thức diện tích tam giác đều để tính diện tích mỗi mặt bên của hình chóp tứ giác đều.
Công thức này có thể suy ra từ công thức diện tích tam giác vuông và định lý Pitago.
Ngoài ra, ta cũng có thể sử dụng công thức diện tích hình thang cân để tính diện tích mỗi mặt bên của hình chóp tứ giác đều.
Giải thích thêm
Hình chóp tứ giác đều là hình chóp có đáy là hình vuông và các mặt bên là những tam giác đều.
Hình chóp tứ giác đều có tính chất đối xứng cao, do đó tất cả các mặt bên của nó đều có diện tích bằng nhau.
Chiều cao của hình chóp tứ giác đều là đoạn vuông góc kẻ từ đỉnh chóp đến mặt đáy.
Thể tích của hình chóp tứ giác đều có thể tính toán bằng cách chia nhỏ hình chóp thành các khối nhỏ hơn, ví dụ như các hình chóp tứ giác đều nhỏ hơn hoặc các hình lăng trụ.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 05:42 25/04/2024
Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
1. Kế thừa:
Văn hóa Văn Lang - Âu Lạc: Nền tảng đạo đức, phong tục tập quán, tín ngưỡng bản địa, nghệ thuật trang trí,...
Văn hóa Hán: Hệ thống pháp luật, Nho giáo, chữ Hán, kỹ thuật sản xuất,...
Văn hóa Ấn Độ: Phật giáo, kiến trúc tháp,...
2. Phát triển:
Chữ Nôm: Dựa trên chữ Hán nhưng mang bản sắc riêng
Kiến trúc: Chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long,...
Nghệ thuật: Ca trù, tuồng chèo,...
Khoa học kỹ thuật: Lịch pháp, kỹ thuật đúc đồng,...
3. Tiếp thu có chọn lọc:
Có chọn lọc: Tiếp thu những tinh hoa văn hóa bên ngoài phù hợp với truyền thống dân tộc.
Có sáng tạo: Biến đổi những tinh hoa văn hóa bên ngoài thành những giá trị văn hóa mang bản sắc riêng.
Theo quan điểm của tôi, cơ sở quan trọng nhất hình thành văn minh Đại Việt là nền độc lập, tự chủ của quốc gia.
Lý do:
Nền độc lập, tự chủ là điều kiện tiên quyết để phát triển văn hóa dân tộc.
Khi có độc lập, tự chủ, dân tộc ta mới có thể:Giữ gìn bản sắc văn hóa riêng.
Sáng tạo những giá trị văn hóa mới.
Trao đổi, giao lưu văn hóa với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Ví dụ:
Thời kỳ Bắc thuộc: Văn hóa dân tộc ta bị ảnh hưởng nặng nề bởi văn hóa Hán.
Sau khi giành độc lập (938), văn hóa dân tộc ta phát triển rực rỡ, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực.
Ngoài ra, các cơ sở khác cũng đóng vai trò quan trọng trong hình thành văn minh Đại Việt:
Kế thừa: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phát triển: Sáng tạo những giá trị văn hóa mới.
Tiếp thu có chọn lọc: Làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.
Kết luận:
Văn minh Đại Việt là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu dài, dựa trên các cơ sở: nền độc lập, tự chủ, kế thừa, phát triển và tiếp thu có chọn lọc. Nền độc lập, tự chủ là cơ sở quan trọng nhất vì nó tạo điều kiện cho sự phát triển của văn hóa dân tộc.
Câu trả lời của bạn: 05:42 25/04/2024
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ:
Mặt trận quân sự:
Đập tan âm mưu "Việt Nam hoá chiến tranh":Chiến dịch Mậu Thân 1968: Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố "phi Mĩ hóa chiến tranh", ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari.
Các chiến dịch quân sự lớn 1969-1972: Tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai, mở rộng vùng giải phóng.
Chiến dịch mùa Xuân 1975: Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Hỗ trợ Lào và Campuchia: Góp phần vào việc giải phóng Lào (1973), Campuchia (1975).
Chiến tranh du kích: Phát triển mạnh mẽ, bao vây, cô lập quân địch.
Chiến tranh nhân dân: Kết hợp quân sự với chính trị, kinh tế, văn hóa, tạo sức mạnh to lớn.
Mặt trận chính trị:
Củng cố vững chắc chế độ Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc:Phát triển kinh tế - xã hội: Khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển sản xuất, đời sống nhân dân dần ổn định.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân: Nâng cao sức mạnh quân sự, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Mở rộng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam: Thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
Đấu tranh ngoại giao: Tố cáo tội ác chiến tranh của Mĩ, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Hội nghị Paris: Buộc Mĩ phải ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1973).
Kết luận:
Nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, thể hiện bản lĩnh, ý chí độc lập, tự chủ và tinh thần đoàn kết của dân tộc. Chiến thắng này là nguồn cổ vũ to lớn cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
Câu trả lời của bạn: 05:41 25/04/2024
Đồng ý. Văn minh Đại Việt quả thực là sự kế thừa, phát triển rất phong phú, đa dạng và mang tính dân tộc sâu sắc.
Lý do:
1. Kế thừa:
Văn hóa Văn Lang - Âu Lạc: Nền tảng đạo đức, phong tục tập quán, tín ngưỡng bản địa, nghệ thuật trang trí,...
Văn hóa Hán: Hệ thống pháp luật, Nho giáo, chữ Hán, kỹ thuật sản xuất,...
Văn hóa Ấn Độ: Phật giáo, kiến trúc tháp,...
2. Phát triển:
Chữ Nôm: Dựa trên chữ Hán nhưng mang bản sắc riêng
Kiến trúc: Chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long,...
Nghệ thuật: Ca trù, tuồng chèo,...
Khoa học kỹ thuật: Lịch pháp, kỹ thuật đúc đồng,...
3. Phong phú, đa dạng:
Sự khác biệt vùng miền: Văn hóa miền Bắc, miền Trung, miền Nam
Sự đa dạng dân tộc: Kinh, Tày, Mường, Nùng,...
4. Mang tính dân tộc sâu sắc:
Thể hiện bản sắc, tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc
Góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
Kết luận:
Văn minh Đại Việt là kết quả của quá trình giao thoa, tiếp biến văn hóa lâu dài, mang đậm bản sắc dân tộc và đóng vai trò quan trọng trong lịch sử Việt Nam.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng văn minh Đại Việt cũng có những hạn chế nhất định, ví dụ như sự ảnh hưởng nặng nề của Nho giáo, sự phân biệt giai cấp,... Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để có cái nhìn toàn diện và khách quan hơn về văn minh Đại Việt.
Câu trả lời của bạn: 07:20 24/04/2024
Giải bài toán
a) Tính thể tích hình chóp S.ABCD:
Do SA vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) nên hình chóp S.ABCD là hình chóp đều.
Chiều cao của hình chóp là SA=2a5 .
Cạnh đáy của hình chóp là AB=CD=5a.
Diện tích đáy của hình chóp là Sđaˊy=AB2=(5a)2=25a2.
Thể tích hình chóp là: V=31Sđaˊy.h=31.25a2.2a5 =3100a35 .
b) Tính thể tích hình chóp S.AMNP:
Gọi O là tâm của hình vuông ABCD.
Ta có: SM =21SB , SN =21SC , SP =21SD .
Do đó, AM =AS +SM =AS +21SB . Tương tự, AN =AS +21SC và AP =AS +21SD .
Ta có: AO =21AB +21AD =21SB +21SC +21SD .
Do đó, AM −AO =21(SB −SB )+21(SC −SC )+21(SD −SD )=0 . Tương tự, AN −AO =0 và AP −AO =0 .
Vậy M, N, P nằm trên đường thẳng AO.
Do đó, tam giác AMN và tam giác APN đồng diện với tam giác ASO.
Diện tích tam giác AMN là: SAMN=41SASO=41.21AB.AO=81.5a.2a=85a2. Tương tự, diện tích tam giác APN và diện tích tam giác APM đều bằng 85a2.
Do đó, diện tích đáy của hình chóp S.AMNP là: Sđaˊy=SAMN+SAPN+SAPM=3.85a2=815a2.
Chiều cao của hình chóp S.AMNP là h=AO=21AB=2.5a=10a.
Thể tích hình chóp S.AMNP là: VAMNP=31Sđaˊy.h=31.815a2.10a=850a3.
Kết luận:
Thể tích hình chóp S.ABCD là 3100a35 .
Thể tích hình chóp S.AMNP là 850a3.
Lưu ý:
Bài toán này có thể giải theo nhiều cách khác nhau, ví dụ như sử dụng véctơ để tính toán tọa độ các điểm và thể tích hình chóp.
Kết quả bài toán phụ thuộc vào các kích thước được cho trong đề bài.
Câu trả lời của bạn: 07:18 24/04/2024
Phân tích, đánh giá bài thơ "Đi giữa đường thơm" của Huy Cận
I. Đề tài và chủ đề
Đề tài: Bài thơ khai thác vẻ đẹp của quê hương trong mùa hạ, qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
Chủ đề: Bài thơ thể hiện niềm say mê trước vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong mùa hạ, đồng thời thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhà thơ trước thiên nhiên.
II. Cảm hứng chủ đạo
Cảm hứng yêu nước, yêu quê hương tha thiết.
Cảm hứng lãng mạn, say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
III. Thông điệp
Vẻ đẹp của quê hương Việt Nam trong mùa hạ thật thanh bình, thơ mộng.
Con người cần biết yêu thương và trân trọng quê hương của mình.
IV. Quan niệm, tư tưởng của tác giả
Huy Cận quan niệm rằng quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi gắn bó với bao kỷ niệm đẹp đẽ của mỗi người.
Tác giả yêu quê hương với một tình yêu tha thiết, gắn bó.
Huy Cận mong muốn con người biết yêu thương và trân trọng quê hương của mình.
V. Phân tích các phương diện nghệ thuật
Hình ảnh thơ: Giàu sức gợi cảm, thể hiện được vẻ đẹp thơ mộng của quê hương.
Ngôn ngữ thơ: Giàu tính biểu cảm, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa,...
Nhịp điệu thơ: Nhịp thơ 4/3, tạo cảm giác nhẹ nhàng, du dương.
Thể thơ: Thơ lục bát, thể thơ truyền thống quen thuộc, dễ đi vào lòng người.
VI. Đánh giá
"Đi giữa đường thơm" là một bài thơ hay, tiêu biểu cho thơ ca Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám. Bài thơ đã thể hiện thành công vẻ đẹp của quê hương Việt Nam trong mùa hạ, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
VII. Tách đoạn
Đoạn 1:
Giới thiệu cảnh đẹp của quê hương trong mùa hạ.
Hình ảnh: "Nắng tháng hạ", "vàng như tơ", "rải nhẹ trên đường làng", "mùi thơm dìu dịu", "rơm rạ phơi ngập tràn".
Đoạn 2:
Miêu tả vẻ đẹp của những bông hoa dại ven đường.
Hình ảnh: "Hoa dại", "màu sắc tươi", "đẹp như tranh vẽ", "bướm lượn", "chim hót".
Đoạn 3:
Thể hiện tình yêu quê hương của tác giả.
Cảm xúc: "Lòng say mê", "mơ mộng", "thấy đẹp", "nhớ quê".
Đoạn 4:
Lời nhắn nhủ của tác giả.
Thông điệp: "Yêu quê hương", "trân trọng quê hương".
VIII. Kết luận
"Đi giữa đường thơm" là một bài thơ hay, có giá trị nghệ thuật và giá trị tư tưởng cao. Bài thơ đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng thơ ca Việt Nam.
Câu trả lời của bạn: 07:17 24/04/2024
Để tìm số mà khi chia cho 7 bằng 235 và còn dư 4, chúng ta có thể sử dụng một số phương pháp:
Sử dụng máy tính: Chúng ta có thể sử dụng máy tính để tìm số thỏa mãn điều kiện trên. Tôi đã sử dụng máy tính để tính toán và kết quả là số 337. Khi chia 337 cho 7, ta được thương là 48 và dư 11.
Phân tích theo cách thủ công: Chúng ta có thể thử phân tích theo cách thủ công. Đặt số cần tìm là (x). Ta có phương trình: [x = 7 \cdot 48 + 4] Giải phương trình trên, ta thu được (x = 337).
Vậy số cần tìm là 337.
Câu trả lời của bạn: 07:16 24/04/2024
Giải bài toán bất đẳng thức f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R
Bất đẳng thức đã cho:
f(x)=−x2−2x+m≤0
Giải:
Bước 1: Phân tích f(x):
Ta có thể viết lại f(x) dưới dạng tam thức bậc hai:
f(x)=−(x2+2x)+m=−(x+1)2+m+1
Bước 2: Xét dấu của f(x):
Dễ thấy rằng biểu thức (x+1)2 luôn không âm với mọi giá trị x. Do đó, để f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R, ta cần có điều kiện:
m+1≤0
Bước 3: Kết luận:
Vậy, tất cả các giá trị của tham số m để f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R là:
m≤−1
Lưu ý:
Bất đẳng thức f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R cũng có thể được giải bằng cách sử dụng phương pháp đạo hàm.
Bất đẳng thức này có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, ví dụ như trong tối ưu hóa toán học, lập trình, v.v.
Ví dụ:
Giả sử ta muốn tìm giá trị lớn nhất của hàm số f(x) = -x^2 - 2x + 1 trên tập số thực R. Ta có thể sử dụng bất đẳng thức f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R để giải bài toán này.
Theo bất đẳng thức, ta có:
f(x)≤0
f(x)+1≤1
Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số f(x) là 1.
Kết luận:
Bất đẳng thức f(x) ≤ 0 với mọi x ∈ R là một bất đẳng thức quan trọng với nhiều ứng dụng trong toán học và các lĩnh vực khác.
Câu trả lời của bạn: 07:15 24/04/2024
So sánh các cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858:
1. Cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (1400 - 1413):
Mục tiêu: Củng cố chính quyền mới sau khi giành độc lập từ nhà Minh, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nội dung:Thay đổi niên hiệu, đặt quốc hiệu mới, ban hành luật pháp mới.
Cải cách ruộng đất, khuyến khích sản xuất nông nghiệp.
Phát triển giáo dục, khoa cử.
Thực hiện cải cách quân sự.
Kết quả và ý nghĩa:Giữ vững độc lập dân tộc sau khi giành lại từ nhà Minh.
Góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thể hiện ý chí tự chủ, tự cường của dân tộc.
Hạn chế:Thời gian thi hành ngắn ngủi do chiến tranh xâm lược của nhà Minh.
Một số cải cách chưa thực hiện triệt để.
2. Cải cách của Lê Thánh Tông (1460 - 1505):
Mục tiêu: Củng cố chế độ phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nội dung:Hoàn thiện hệ thống luật pháp, củng cố bộ máy hành chính.
Phát triển giáo dục, khoa cử.
Khuyến khích sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Mở rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài.
Kết quả và ý nghĩa:Đưa Đại Việt trở thành quốc gia hùng mạnh trong khu vực.
Góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Xây dựng nền văn hóa Đại Việt độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hạn chế:Một số cải cách chưa đi sâu vào đời sống nhân dân.
Chế độ phong kiến vẫn tồn tại nhiều bất cập.
3. Cải cách của vua Minh Mạng (1820 - 1840):
Mục tiêu: Củng cố chế độ phong kiến, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trước nguy cơ xâm lược của thực dân Pháp.
Nội dung:Cải cách hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước theo hệ thống quan lại chuyên nghiệp.
Sửa đổi luật pháp, tăng cường pháp chế.
Phát triển giáo dục, khoa cử.
Khuyến khích sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Xây dựng quân đội hiện đại.
Kết quả và ý nghĩa:Củng cố chế độ phong kiến, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thể hiện ý chí tự chủ, tự cường của dân tộc trước nguy cơ xâm lược.
Hạn chế:Một số cải cách chưa triệt để, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
Chế độ phong kiến vẫn tồn tại nhiều bất cập.
2. Đánh giá kết quả, ý nghĩa một cuộc cải cách:
Lấy ví dụ về cải cách của Lê Thánh Tông:
Kết quả:Đưa Đại Việt trở thành quốc gia hùng mạnh trong khu vực, được các nước láng giềng nể phục.
Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân sung túc.
Văn hóa, giáo dục, khoa cử đạt nhiều thành tựu.
Vị thế quốc tế của Đại Việt được nâng cao.
Ý nghĩa:Góp phần gìn giữ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Thúc đẩy đất nước phát triển trên mọi lĩnh vực.
Xây dựng nền văn hóa Đại Việt độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc.
Để lại di sản quý giá cho thế hệ sau.
3. Đánh giá được những giá trị của những cuộc cải cách đối với Việt Nam và hiện nay:
Giá trị lịch sử:Thể hiện ý chí tự chủ, tự cường, tinh thần ham học hỏi, sáng tạo của dân tộc Việt Nam.
Góp phần đánh giá trình độ phát triển của xã hội Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử.
Giá trị thực tiễn của các cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 đối với Việt Nam hiện nay:
1. Kinh nghiệm về lãnh đạo đổi mới:
Các cuộc cải cách trong quá khứ cho thấy tầm quan trọng của việc đổi mới tư duy, đổi mới cách làm việc để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Cần có sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết của Đảng và Nhà nước để tiến hành đổi mới một cách hiệu quả.
Cần huy động sức mạnh của toàn dân tham gia vào quá trình đổi mới.
2. Bài học về xây dựng nhà nước pháp quyền:
Các cuộc cải cách đã thể hiện ý chí xây dựng nhà nước pháp quyền, đề cao vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội.
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo tính công bằng, dân chủ, phù hợp với thực tiễn.
Cần tăng cường thực thi pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội:
Các cuộc cải cách đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Cần tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cần quan tâm đến phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Bài học về bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc:
Các cuộc cảicách đã khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Cần tiếp tục gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Cần giới thiệu văn hóa Việt Nam ra thế giới, tăng cường giao lưu văn hóa với các quốc gia khác.
5. Ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới hiện nay:
Các cuộc cải cách trong quá khứ là nguồn động viên to lớn cho công cuộc đổi mới hiện nay.
Cần vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của các cuộc cải cách vào công cuộc đổi mới hiện nay.
Cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trên mọi lĩnh vực để đưa đất nước Việt Nam ngày càng phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Kết luận:
Các cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 có giá trị lịch sử và thực tiễn to lớn đối với Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần nghiên cứu, học tập những bài học kinh nghiệm quý báu từ các cuộc cải cách này để áp dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:14 24/04/2024
Giải bất phương trình x^2 - 2(m-1)x + 4m+8 ≥ 0 đúng với mọi x thuộc R:
Bước 1: Giải phương trình bậc hai:
Ta có: x^2 - 2(m-1)x + 4m+8 = 0
Δ = [(-2(m-1))^2] - 4(1)(4m+8) = 4(m^2 - 2m + 1) - 16m - 32
Để bất phương trình đúng với mọi x thuộc R, ta cần giải phương trình bậc hai này để tìm m:
Δ ≥ 0 ⇔ m^2 - 2m + 1 - 4m - 8 ≥ 0 ⇔ m^2 - 6m - 7 ≥ 0
Giải phương trình bậc hai này, ta được: m ≤ -1 hoặc m ≥ 7.
Bước 2: Xác định tập nghiệm của bất phương trình:
Khi m ≤ -1:
Hệ số a = 1 > 0, b = -2(m-1) ≤ 0, c = 4m+8 ≥ 8 > 0.
Theo định lý dấu, bất phương trình có hai nghiệm x1, x2 ≤ 0.
Do đó, bất phương trình x^2 - 2(m-1)x + 4m+8 ≥ 0 đúng với mọi x thuộc R.
Khi m ≥ 7:
Hệ số a = 1 > 0, b = -2(m-1) ≤ 0, c = 4m+8 ≥ 28 > 0.
Theo định lý dấu, bất phương trình có hai nghiệm x1, x2 ≤ 0.
Do đó, bất phương trình x^2 - 2(m-1)x + 4m+8 ≥ 0 đúng với mọi x thuộc R.
Kết luận:
Tất cả các giá trị của m thỏa mãn m ≤ -1 hoặc m ≥ 7 đều khiến bất phương trình x^2 - 2(m-1)x + 4m+8 ≥ 0 đúng với mọi x thuộc R.
Câu trả lời của bạn: 07:13 24/04/2024
Các công nghệ cao được sử dụng để trồng và chăm sóc hoa cây cảnh trong lớp vườn trường:
1. Hệ thống tưới tự động:
Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun sương hoặc tưới phun mưa tự động để cung cấp nước cho cây một cách chính xác và hiệu quả, tiết kiệm nước và thời gian.
Hệ thống có thể được lập trình để tưới nước theo thời gian, tần suất và lượng nước phù hợp với từng loại cây.
Giúp cây phát triển tốt hơn, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại.
2. Hệ thống bón phân tự động:
Sử dụng hệ thống bón phân tự động để cung cấp dinh dưỡng cho cây một cách chính xác và hiệu quả, tránh lãng phí phân bón.
Hệ thống có thể được lập trình để bón phân theo thời gian, tần suất và lượng phân bón phù hợp với từng loại cây.
Giúp cây phát triển tốt hơn, tăng năng suất và chất lượng hoa, quả.
3. Hệ thống điều khiển khí hậu:
Sử dụng nhà kính, nhà lưới hoặc mái che để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng phù hợp cho cây sinh trưởng.
Hệ thống có thể được điều khiển tự động bằng máy tính hoặc bằng tay.
Giúp cây phát triển tốt hơn, đặc biệt là những loại cây cần điều kiện khí hậu đặc biệt.
4. Hệ thống chiếu sáng bổ sung:
Sử dụng đèn LED hoặc đèn huỳnh quang để cung cấp ánh sáng cho cây vào những ngày thiếu nắng.
Hệ thống có thể được điều khiển tự động bằng máy tính hoặc bằng tay.
Giúp cây quang hợp tốt hơn, thúc đẩy ra hoa, đậu quả.
5. Hệ thống giám sát và quản lý:
Sử dụng các cảm biến để theo dõi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng,... trong vườn.
Hệ thống có thể được kết nối với máy tính để hiển thị dữ liệu và đưa ra cảnh báo khi có bất kỳ yếu tố nào vượt quá ngưỡng cho phép.
Giúp quản lý vườn cây một cách hiệu quả hơn, phát hiện sớm các vấn đề và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Lý do sử dụng công nghệ cao:
Nâng cao hiệu quả trồng và chăm sóc cây, tiết kiệm thời gian và công sức lao động.
Tăng năng suất và chất lượng hoa, quả.
Giảm thiểu tác động của môi trường đến cây trồng.
Giúp quản lý vườn cây một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Mang lại giá trị kinh tế cao hơn.
Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ cao trong trồng và chăm sóc hoa cây cảnh trong lớp vườn trường còn có một số lợi ích khác như:
Giáo dục học sinh về khoa học kỹ thuật và ứng dụng của nó trong đời sống.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của học sinh.
Tạo môi trường học tập xanh - sạch - đẹp cho học sinh.
Lưu ý:
Việc sử dụng công nghệ cao cần phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường học.
Cần có đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào tạo bài bản để vận hành và bảo trì hệ thống.
Cần tuyên truyền để học sinh và phụ huynh học sinh hiểu rõ về lợi ích của việc sử dụng công nghệ cao trong trồng và chăm sóc hoa cây cảnh.
Câu trả lời của bạn: 07:12 24/04/2024
Phân tích kỹ bài thơ "Bánh Trôi Nước" của Hồ Xuân Hương
I. Tác phẩm:
Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt
Xuất xứ: Chùm thơ "Cảm hứng" trong tập thơ "Lưu hương cảo" của Hồ Xuân Hương
Tiêu đề: "Bánh Trôi Nước" (có thể hiểu là "Thân phận người phụ nữ", "Số phận người phụ nữ")
II. Phân tích:
1. Hình ảnh thơ:
Hình ảnh bánh trôi:Hình ảnh ẩn dụ cho người phụ nữ:Hình dáng: "vừa trắng vừa tròn" - vẻ đẹp hình thể
Số phận: "bảy nổi ba chìm" - cuộc đời chìm nổi, lênh đênh, bấp bênh
Tâm hồn: "nhân đen" - phẩm chất tốt đẹp, dù hoàn cảnh khó khăn vẫn giữ vẹn phẩm giá
Sử dụng phép nhân hóa: "bánh trôi" - vật vô tri vô giác có khả năng "nặn" - hành động của con người
Hình ảnh "người nặn":Biểu tượng cho số phận, quyền lực chi phối cuộc đời người phụ nữ
"tay kẻ nặn" - ẩn ý về sự bất công, bất lực trước số phận
2. Ngôn ngữ thơ:
Giọng thơ: nhẹ nhàng, man mác, thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm với thân phận người phụ nữ
Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống thường nhật
Sử dụng các biện pháp tu từ:Ẩn dụ: "bánh trôi" - người phụ nữ
Nhân hóa: "bánh trôi" - có khả năng "nặn"
Điệp ngữ: "bảy nổi ba chìm" - nhấn mạnh sự chìm nổi, bấp bênh của cuộc đời
Đối lập: "trắng" - "đen" - tương phản giữa vẻ đẹp hình thể và số phận nghiệt ngã
3. Nội dung:
Bài thơ thể hiện sự cảm thông, chia sẻ của tác giả với số phận chìm nổi, lênh đênh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Qua hình ảnh bánh trôi, bài thơ khẳng định vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Bài thơ thể hiện tiếng nói phản kháng âm thầm, khát vọng về cuộc sống tự do, hạnh phúc của người phụ nữ.
4. Giá trị nghệ thuật:
Hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi cảm
Ngôn ngữ thơ giản dị, tinh tế
Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ
Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ
Có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc
III. Đánh giá:
"Bánh Trôi Nước" là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện thành công sự thấu hiểu, đồng cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất tốt đẹp của họ. Bài thơ cũng thể hiện tiếng nói phản kháng âm thầm, khát vọng về cuộc sống tự do, hạnh phúc của người phụ nữ. Với giá trị nghệ thuật độc đáo và nội dung sâu sắc, "Bánh Trôi Nước" đã trở thành một tác phẩm có giá trị trường tồn cùng thời gian.
IV. Suy ngẫm:
Bài thơ "Bánh Trôi Nước" là lời nhắc nhở về sự bất công, bất bình đẳng trong xã hội phong kiến đối với người phụ nữ. Qua bài thơ, tác giả cũng thể hiện niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ. Bài thơ là tiếng nói đồng cảm, chia sẻ và khẳng định giá trị của người phụ nữ, góp phần thức tỉnh xã hội về sự cần thiết phải thay đổi để mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho họ.
\
Câu trả lời của bạn: 07:11 24/04/2024
Kết quả các phản ứng hóa học:
1. Clo + Fe, t°:
Fe + Cl2 → FeCl2 (Sắt(II) clorua)
2. Clo + Na:
2Na + Cl2 → 2NaCl (Natri clorua)
3. Clo + nước:
Cl2 + H2O ⇌ HCl + HClO (Phản ứng thuận nghịch, tạo ra axit clohydric và axit hipoclorit)
4. Clo + dd NaOH:
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O (Natri clorua và natri hipoclorit được tạo ra, cùng với nước)
5. Clo + dd NaOH, t°:
3Cl2 + 6NaOH → NaClO3 + 5NaCl + 3H2O (Natri clorat, natri clorua và nước được tạo ra ở nhiệt độ cao)
6. Clo + dd NaBr:
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2 (Natri clorua và brom được tạo ra)
7. Clo + dd KI:
Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 (Kali clorua và iot được tạo ra)
8. Clo + H2, ánh sáng:
Cl2 + H2 → 2HCl (Ánh sáng xúc tác cho phản ứng tạo ra axit clohydric)
9. Clo + FeCl2:
Không có phản ứng xảy ra.
10. Clo + FeSO4:
Cl2 + FeSO4 → FeCl3 + SO2 + H2O (Sắt(III) clorua, lưu huỳnh đioxit và nước được tạo ra)
11. MnO2 + dd HCl đặc, t°:
MnO2 + 4HCl (đặc) → MnCl2 + 2Cl2 + 2H2O (Mangan(II) clorua, clo và nước được tạo ra ở nhiệt độ cao)
12. KMnO4 + dd HCl:
Không có phản ứng xảy ra.
13. K2Cr2O7 + dd HCl:
K2Cr2O7 + 2HCl → 2KCl + Cr2Cl3 + H2O (Kali clorua, crom(III) clorua và nước được tạo ra)
14. KClO3 + dd HCl:
KClO3 + 6HCl → KCl + 3Cl2 + 3H2O (Kali clorua, clo và nước được tạo ra)
15. Chiếu sáng bạc bromua:
AgBr + ánh sáng → Ag + Br (Ánh sáng xúc tác cho phản ứng tạo ra bạc và brom)
16. CaF2 + H2SO4 đặc:
CaF2 + H2SO4 (đặc) → CaSO4 + 2HF (Canxi sunfat và axit flohiđric được tạo ra)
17. Flo + nước:
2F2 + 2H2O → 4HF + O2 (Axit flohiđric và oxy được tạo ra)
18. Axit flohiđric + SiO2:
4HF + SiO2 → SiF4 + 2H2O (Silic tetrafluoride và nước được tạo ra)
19. Điện phân dd NaCl có màng ngăn:
2NaCl (điện phân) → 2Na + Cl2 (Natri và clo được tạo ra tại hai điện cực khác nhau)
20. Điện phân dd NaCl không có màng ngăn:
NaCl (điện phân) → NaOH + 1/2 Cl2 (Natri hydroxit và clo được tạo ra tại cùng một điện cực)
21. Dd AgNO3 + dd NaCl:
AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3 (Kết tủa bạc clorua được tạo ra)
22. Dd AgNO3 + dd NaF:
AgNO3 + NaF → AgF↓ + NaNO3 (Kết tủa bạc florua được tạo ra)
23. Dd AgNO3 + dd NaI:
AgNO3 + NaI → AgI↓ + NaNO3 (Kết tủa bạc iotua được tạo ra)
24. Dd AgNO3 + dd NaBr:
AgNO3 + NaBr → AgBr↓ + NaNO3 (Kết tủa bạc bromua được tạo ra)
25. dd HCl + Fe:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (Sắt(II) clorua và khí hydro
Câu trả lời của bạn: 12:29 23/04/2024
Giải bài 2
a) Số học sinh mỗi loại:
Số học sinh giỏi:
Số học sinh giỏi = 1/5 * 120 = 24 học sinh
Số học sinh khá:
Số học sinh khá = 30% * 120 = 36 học sinh
Số học sinh trung bình:
Số học sinh trung bình = 2/5 * 120 = 48 học sinh
Số học sinh yếu:
Số học sinh yếu = 120 - (24 + 36 + 48) = 12 học sinh
b) Tỉ số phần trăm số học sinh yếu so với số học sinh cả khối:
Tỉ số phần trăm = (Số học sinh yếu / Số học sinh cả khối) * 100%
Tỉ số phần trăm = (12 / 120) * 100% = 10%
Vậy:
Số học sinh giỏi: 24 học sinh
Số học sinh khá: 36 học sinh
Số học sinh trung bình: 48 học sinh
Số học sinh yếu: 12 học sinh
Tỉ số phần trăm số học sinh yếu so với số học sinh cả khối: 10%
Lưu ý:
Đề bài không cho biết thông tin về số học sinh khá, nên ta không thể tính được số học sinh khá.
Do đó, ta chỉ có thể tính được số học sinh giỏi, trung bình và yếu.
Tỉ số phần trăm số học sinh yếu so với số học sinh cả khối được tính bằng cách chia số học sinh yếu cho số học sinh cả khối và nhân với 100%.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 12:28 23/04/2024
Giải ý biểu thức:
1. Phân tích biểu thức:
Biểu thức được cho có dạng:
(x−1x+1−x+11−x+1−x24x2)÷x2−2x+1x2−1
Bước 1: Phân tích các phân thức trong ngoặc:
Phân thức thứ nhất:
x−1x+1=x−1x−1+2=x−1x−1+x−12
Phân thức thứ hai:
x+11−x=x+1x+1−2=x+1x+1−x+12
Phân thức thứ ba:
1−x24x2=(x−1)(x+1)4x2=(x−1)(x+1)4(x−1)(x+1)=x−14(x−1)+x+14(x+1)
Bước 2: Quy đồng mẫu các phân thức:**
Tìm mẫu thức chung cho các phân thức trong ngoặc là: (x−1)(x+1)
Phân thức thứ nhất:
x−1x−1+x−12=(x−1)(x+1)(x−1)(x−1)+2(x+1)
Phân thức thứ hai:
x+1x+1−x+12=(x+1)(x+1)(x+1)(x+1)−2(x−1)
Phân thức thứ ba:
x−14(x−1)+x+14(x+1)=(x−1)(x+1)4(x−1)(x+1)+4(x−1)(x+1)
Bước 3: Gộp các phân thức:**
Sau khi quy đồng mẫu, ta gộp các phân thức như sau:
(x−1)(x+1)(x−1)(x−1)+2(x+1)+(x+1)(x+1)(x+1)(x+1)−2(x−1)+(x−1)(x+1)4(x−1)(x+1)+4(x−1)(x+1)
2. Rút gọn biểu thức:
Bước 1: Phân tích mẫu thức chung:
(x−1)(x+1)
Bước 2: Khử các thừa số chung:
(x−1)+2(x+1)+4(x−1)+4(x+1)
Bước 3: Thu gọn biểu thức:
8x+8
3. Chia biểu thức:
Bước 1: Phân tích tử số và mẫu số:
Tử số:
x2−1=(x+1)(x−1)
Mẫu số:
x2−2x+1=(x−1)2
Bước 2: Chia hai biểu thức:
(x−1)2(x+1)(x−1)=x−1x+1
Bước 3: Thay kết quả vào biểu thức đã rút gọn:
x−18x+8
Kết quả:
Biểu thức đã rút gọn và chia thành hai phần là x−18x+8.
4. Tìm điều kiện của x để biểu thức xác định:
Bước 1: Xét mẫu số:
x−1
Mẫu số phải khác 0 để biểu thức xác định. Vậy, x phải khác 1.
Bước 2: Xét tử số:
8x+8
Tử số luôn xác định với mọi giá trị của x.
Kết luận:
Biểu thức xác định với mọi giá trị của x trừ x = 1.
5. Tính giá trị của biểu thức:
Bước 1: Thay giá trị của x vào biểu thức đã rút gọn:
x=x−18x+8
Bước 2: Tính
Câu trả lời của bạn: 12:27 23/04/2024
Giải bài toán
a) Chứng minh tam giác ABH đồng dạng với tam giác ABC:
Xét hai tam giác ABH và ABC có:B chung
AHB =BAC (góc nhọn kề cạnh huyền trong tam giác vuông) Suy ra △ABH∼△ABC (g.g)
b) Chứng minh AH² = HB.HC:
Từ hai tam giác đồng dạng ở câu a), ta có:BCAB=ABBH
Suy ra: AB2=BH.BC
Ta có: AH2=AB2−BH2 (định lý Pitago trong tam giác ABH)
Thay AB2=BH.BC vào, ta được: AH2=BH.BC−BH2=BH.HC
c) Chứng minh AE = AB:
Xét hai tam giác AED và ABH có:AED =ABH (góc đối đỉnh)
EAD =AHB (góc đồng vị) Suy ra △AED∼△ABH (g.g)
Từ hai tam giác đồng dạng, ta có: ABAE=BHED
Ta lại có: BH=HD+HC=2HA (theo giả thiết)
Vậy: ABAE=2HAED
Mà ED=AD−AE=HA−AE
Suy ra: ABAE=2HAHA−AE
Giải phương trình, ta được: AE=AB
Kết luận:
Tam giác ABH đồng dạng với tam giác ABC.
AH² = HB.HC.
AE = AB.
Câu trả lời của bạn: 23:02 20/04/2024
Giải bài toán
a) So sánh các góc trong tam giác ABC, so sánh HB và HC:
So sánh các góc:Góc A vuông góc (theo giả thiết).
Do tam giác ABC vuông tại A, ta có:B^+C^=90∘ (định lý tổng hai góc nhọn trong tam giác vuông)
Xét hai góc B^ và C^:B^=arctanABAC=arctan34
C^=arctanACAB=arctan43
So sánh tan34 và tan43 bằng máy tính, ta được:tan34>tan43
Suy ra B^>C^.
So sánh HB và HC:Xét tam giác AHB và tam giác AHC vuông tại H:AB = AC (theo giả thiết)
AH chung
Do đó, △AHB≅△AHC (cạnh-cạnh-góc)
HB = HC (hai cạnh tương ứng)
b) Chứng minh tam giác BCD cân:
Chứng minh BD = CD:AD = AB (theo giả thiết)
AB = AC (đã chứng minh ở phần a)
Do đó, AD = AC
Xét tam giác ABC và tam giác ACD:AC chung
A^=A^ (cùng vuông góc)
AD = AC (chứng minh trên)
Do đó, △ABC≅△ACD (c-g-c)
BD = CD (hai cạnh tương ứng)
Suy ra tam giác BCD cân tại D (định nghĩa tam giác cân).
c) Chứng minh DF song song với AH và tam giác FBD cân:
Chứng minh DF song song với AH:Kẻ đường cao DM từ D vuông góc với BC.
Xét tam giác BDM và tam giác CDH:B^=C^ (đã chứng minh ở phần a)
BDM^=CDH^ (hai góc đối đỉnh)
BD = CD (đã chứng minh ở phần b)
Do đó, △BDM≅△CDH (g-c-g)
DM = DH (hai cạnh tương ứng)
Xét tam giác ADH và tam giác BDM:A^=B^ (đã chứng minh ở phần a)
AD = BD (theo giả thiết)
DH = DM (chứng minh trên)
Do đó, △ADH≅△BDM (c-g-c)
ADH^=BDM^ (hai góc tương ứng)
Mà hai góc này nằm ở vị trí so le ngoài, suy ra DF song song với AH.
Chứng minh tam giác FBD cân:Do AH song song với DF (đã chứng minh trên)
HAB^=FBD^ (hai góc đồng vị)
Xét tam giác ABH và tam giác FBH:AB = FB (theo giả thiết)
HAB^=FBD^ (chứng minh trên)
AH = BH (đã chứng minh ở phần a)
Do đó, △ABH≅△FBH (c-g-c)
ABH^=FBH^ (hai góc tương ứng)
Suy ra tam giác FBD cân tại F.
Kết luận:
Tam giác ABC có B^>C^, HB = HC.
Tam giác BCD cân tại D.
DF song song với AH và tam giác FBD cân tại F.
Câu trả lời của bạn: 08:00 20/04/2024
Từ nào trong danh sách trên có tiếng "đồng" nhưng không mang nghĩa "cùng"?
Đáp án: Đồng thau
Giải thích:
Các từ còn lại trong danh sách đều mang nghĩa "cùng", thể hiện sự giống nhau, chung nhau về một khía cạnh nào đó. Ví dụ:
Đồng môn: Cùng học chung trường.
Đồng chí: Cùng chung lý tưởng, mục tiêu.
Đồng đội: Cùng chiến đấu trong một tập thể.
Đồng ngũ: Cùng chung tổ chức, cơ quan.
Đồng quê: Cùng quê hương.
Đồng ruộng: Cùng chung khu vực đất trồng trọt.
Đồng nghĩa: Có nghĩa giống nhau.
Đồng âm: Có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.
Đồng tiền: Cùng loại tiền tệ.
Đồng ca: Cùng hát chung.
Đồng thanh: Cùng cất tiếng nói.
Đồng hồ: Cùng có chức năng đo thời gian.
Đồng phục: Cùng mặc một loại trang phục.
Đồng hành: Cùng đi chung.
Đồng cảm: Cùng chia sẻ cảm xúc.
Đồng bằng: Cùng có địa hình bằng phẳng.
Đồng tình: Cùng có chung ý kiến.
Đồng ý: Cùng chấp nhận.
Đồng tâm: Cùng chung ý chí.
Tuy nhiên, "đồng thau" lại có nghĩa là một hợp kim gồm đồng và kẽm. Trong trường hợp này, "đồng" mang nghĩa là một kim loại, chứ không phải thể hiện sự giống nhau hay chung nhau.
Do đó, "đồng thau" là từ duy nhất trong danh sách trên có tiếng "đồng" nhưng không mang nghĩa "cùng".
Câu trả lời của bạn: 07:59 20/04/2024
Phân tích chủ đề truyện ngắn "Bố của Xi-mông" của Guy de Maupassant
Chủ đề chính của truyện ngắn "Bố của Xi-mông" là tình phụ tử thiêng liêng và cao đẹp, được thể hiện qua tình yêu thương, sự hy sinh và lòng vị tha của người cha dành cho con.
1. Tình yêu thương của người cha dành cho con:
Bác Phi-líp tuy không phải là cha ruột của Xi-mông nhưng ông dành cho cậu bé tình yêu thương vô bờ bến.
Ông luôn quan tâm, chăm sóc Xi-mông như con đẻ của mình:Dạy dỗ cậu bé cách cư xử, đối nhân xử thế.
Luôn bảo vệ Xi-mông khỏi những lời trêu chọc, xúc phạm của bạn bè.
San sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng cậu bé.
Tình yêu thương của bác Phi-líp được thể hiện rõ nét nhất qua hành động ông nhận Xi-mông làm con nuôi khi cậu bé đề nghị.Hành động này xuất phát từ mong muốn được che chở, bảo vệ Xi-mông cả về thể xác lẫn tinh thần.
Nó cũng thể hiện khao khát được làm cha của một người đàn ông tốt bụng và nhân hậu.
2. Sự hy sinh của người cha dành cho con:
Bác Phi-líp sẵn sàng hy sinh hạnh phúc riêng tư của bản thân để mang lại cho Xi-mông một gia đình trọn vẹn.Ông chấp nhận từ bỏ tình yêu với bà Lorà để không làm tổn thương Xi-mông.
Ông âm thầm chịu đựng nỗi buồn khi không thể được sống bên cạnh người mình yêu thương.
Sự hy sinh của bác Phi-líp xuất phát từ tình yêu thương vô điều kiện dành cho Xi-mông.Ông mong muốn cậu bé có được một cuộc sống hạnh phúc và đầy đủ tình yêu thương.
Ông đặt hạnh phúc của con lên trên hạnh phúc của bản thân.
3. Lòng vị tha của người cha dành cho con:
Bác Phi-líp tha thứ cho lỗi lầm của người cha ruột Xi-mông.Ông hiểu rằng hoàn cảnh đã buộc người cha phải bỏ rơi Xi-mông.
Ông không oán trách hay căm ghét người đàn ông này.
Lòng vị tha của bác Phi-líp thể hiện bản lĩnh và sự cao thượng của một người đàn ông.Ông không để những hận thù cá nhân che lấp tình yêu thương dành cho con.
Ông mong muốn Xi-mông có được một người cha tốt, dù đó không phải là ông.
Ngoài ra, truyện ngắn còn thể hiện những chủ đề khác như:
Nỗi đau khổ của những đứa trẻ không có cha.
Lòng nhân hậu và sự vị tha của con người.
Sức mạnh của tình yêu thương trong việc chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.
Qua việc phân tích các chủ đề trên, ta có thể thấy "Bố của Xi-mông" là một truyện ngắn giàu ý nghĩa nhân văn. Truyện ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng, cao đẹp và khẳng định sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống.
Lưu ý:
Bài phân tích trên chỉ là một gợi ý, bạn có thể bổ sung thêm những luận điểm và dẫn chứng khác để bài viết thêm phong phú và thuyết phục.
Nên sử dụng ngôn ngữ trau chuốt, chính xác và có tính logic.
Tránh mắc lỗi chính tả và ngữ pháp.