cc
Kim cương đoàn
3,415
683
Câu trả lời của bạn: 22:24 16/12/2024
A\
Câu trả lời của bạn: 22:11 16/12/2024
Trong đoạn trích trên, các từ láy được sử dụng như sau: ầm ầm, rào rào, rầm rầm, rập rập, sôi lên sùng sục. Dưới đây là phân tích và tác dụng của các từ láy này:
### 1. Ầm ầm, rào rào, rầm rầm, rập rập
**Tác dụng**:
- **Tạo âm thanh và nhịp điệu**: Các từ láy này mô phỏng âm thanh của các hoạt động, sự kiện diễn ra trong ngôi làng. Chúng tạo ra âm thanh sôi động, mạnh mẽ, làm cho người đọc hình dung ra khung cảnh sống động, nhộn nhịp.
- **Gợi cảm giác mạnh mẽ**: Các từ láy ầm ầm, rào rào, rầm rầm, rập rập gợi lên cảm giác mạnh mẽ, ồn ào, liên tục không ngừng. Điều này giúp người đọc cảm nhận được sự náo nhiệt và sôi động của các làng quê trong bối cảnh được miêu tả.
- **Nhấn mạnh tính chất cường độ**: Sử dụng các từ láy lặp lại và kết hợp, tác giả nhấn mạnh cường độ cao của các hoạt động đang diễn ra. Chúng không chỉ đơn thuần là âm thanh, mà còn biểu thị sự liên tục, không ngừng nghỉ, thể hiện cường độ và quy mô lớn của sự việc.
### 2. Sôi lên sùng sục
**Tác dụng**:
- **Tạo hình ảnh sống động**: Từ láy "sôi lên sùng sục" gợi lên hình ảnh của nước đang sôi, liên tục bốc hơi và nổ bọt. Điều này giúp tạo ra hình ảnh trực quan, sinh động về sự sôi động, náo nhiệt trong ngôi làng.
- **Biểu thị trạng thái biến động**: "Sôi lên sùng sục" không chỉ gợi lên hình ảnh mà còn biểu thị trạng thái biến động, thay đổi liên tục, không ngừng nghỉ. Nó thể hiện một trạng thái căng thẳng, sôi sục, khiến người đọc cảm nhận được sự chuyển động mạnh mẽ và áp lực của sự kiện.
### Tác dụng chung của các từ láy trong đoạn trích:
- **Tạo ra sự sống động và nhịp điệu**: Các từ láy làm cho đoạn trích trở nên sống động, nhịp nhàng và dễ dàng hình dung.
- **Gợi lên cảm xúc mạnh mẽ**: Chúng giúp người đọc cảm nhận được cảm giác mạnh mẽ, ồn ào và sôi động của khung cảnh được miêu tả.
- **Tăng cường tính biểu cảm**: Các từ láy tăng cường tính biểu cảm, giúp đoạn văn thêm phần sinh động, gợi cảm và sâu sắc hơn.
Nhờ vào việc sử dụng các từ láy này, tác giả đã thành công trong việc truyền tải không chỉ âm thanh và hình ảnh, mà còn cả cảm giác và cảm xúc, làm cho đoạn trích trở nên sinh động và ấn tượng đối với người đọc.
Câu trả lời của bạn: 21:57 16/12/2024
Để phân tích biểu đồ khí hậu của trạm Tây Sơn (TP.HCM), ta cần xem xét hai yếu tố quan trọng là nhiệt độ và lượng mưa, bởi đây là hai yếu tố cơ bản quyết định đặc trưng khí hậu của khu vực.
Nhiệt độ:
Theo biểu đồ nhiệt độ, ta sẽ thấy rằng nhiệt độ trung bình hàng tháng của TP.HCM khá ổn định và không có sự biến động mạnh trong suốt năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động trong khoảng từ 26°C đến 28°C, với những tháng có nhiệt độ cao nhất (tháng 4, tháng 5) có thể lên tới khoảng 30°C.
Thời gian nóng nhất trong năm thường rơi vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), khi trời nắng nóng, nhiệt độ có thể vượt quá 30°C. Trong khi đó, mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), nhiệt độ có xu hướng thấp hơn đôi chút, nhờ vào mưa thường xuyên giúp làm dịu không khí.
Lượng mưa:
Lượng mưa ở TP.HCM có sự phân hóa rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó tháng 8 và tháng 9 thường có lượng mưa lớn nhất, có thể lên tới 250-300 mm/tháng. Lượng mưa trong những tháng này chiếm phần lớn trong tổng lượng mưa hàng năm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, lượng mưa giảm hẳn, có thể xuống dưới 50 mm/tháng, tháng khô nhất thường là tháng 2. Mùa khô kéo dài trong khoảng thời gian này khiến khí hậu trở nên oi ả và ít mưa.
Kết luận:
Khí hậu của TP.HCM có tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa có lượng mưa lớn và nhiệt độ tương đối ổn định, trong khi mùa khô thì ít mưa, nhiệt độ cao và thời tiết khô nóng.
Sự phân chia giữa mùa mưa và mùa khô không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày mà còn tác động đến nông nghiệp, sinh thái và các hoạt động kinh tế tại địa phương.
Câu trả lời của bạn: 21:57 16/12/2024
Hiện tượng: Phản ứng ở ống nghiệm (1) chứa đá vôi dạng bột xảy ra nhanh hơn, thể hiện ở tốc độ sủi bọt khí nhanh hơn. Ống nghiệm (2) chứa đá vôi dạng viên phản ứng chậm hơn, sủi bọt khí chậm hơn.
Giải thích:
−-Phản ứng giữa đá vôi (CaCO3CaCO3) và dung dịch HClHCl được biểu diễn bằng phương trình hóa học sau:
CaCO3(r)+2HCl(aq)→CaCl2(aq)+H2O(l)+CO2(g)CaCO3(r)+2HCl(aq)→CaCl2(aq)+H2O(l)+CO2(g)
++Phản ứng này xảy ra ở bề mặt tiếp xúc giữa đá vôi và dung dịch HCl. Đá vôi dạng bột có diện tích bề mặt tiếp xúc lớn hơn nhiều so với đá vôi dạng viên có cùng khối lượng. Diện tích bề mặt tiếp xúc càng lớn thì số va chạm hiệu quả giữa các phân tử chất phản ứng càng nhiều, dẫn đến tốc độ phản ứng càng nhanh.
Câu trả lời của bạn: 21:56 16/12/2024
cân lấy 64g CuSO4 vào cốc thủy tinh có dung tích 0,2l . Đổ dần dần nước cất vào cốc và khấy nhẹ cho đủ 0,2l dung dịch
Câu trả lời của bạn: 21:55 16/12/2024
để nhờ si men giết mk để trả thù
Câu trả lời của bạn: 21:54 16/12/2024
bảng đâu j
Câu trả lời của bạn: 21:50 16/12/2024
ko đc dựa dẫm vào người khác
Câu trả lời của bạn: 21:41 24/08/2024
Vì BE LÀ ĐƯỜNG CAO CỦA TAM GIÁC ABC NÊN = 900
VÌ CF LÀ ĐƯỜNG CAO CỦA TAM GIÁC ABC NÊN =900
XÉT TỨC GIÁC BCEF CÓ = CÙNG CHẮN CẠNH BC NÊN F VÀ E LÀ 2 ĐỈNH BẰNG NHAU CHẮN CÙNG 1 CUNG
⇒ TỨ GIÁC BCEF NỘI TIẾP ĐƯỜNG TRÒN ĐƯỜNG KÍNH BC
Câu trả lời của bạn: 20:52 18/08/2024
### a) Vẽ đường thẳng (d1):y=2x+5(𝑑1):𝑦=2𝑥+5
1. **Giao điểm với trục Ox (khi y=0𝑦=0)**:
- Đặt y=0𝑦=0:
0=2x+5⟹2x=−5⟹x=−52=−2.50=2𝑥+5⟹2𝑥=−5⟹𝑥=−52=−2.5
- Vậy, điểm A𝐴 là (−2.5,0)(−2.5,0).
2. **Giao điểm với trục Oy (khi x=0𝑥=0)**:
- Đặt x=0𝑥=0:
y=2(0)+5=5𝑦=2(0)+5=5
- Vậy, điểm B𝐵 là (0,5)(0,5).
3. **Tính độ dài đoạn thẳng AB𝐴𝐵**:
- Sử dụng công thức tính đoạn thẳng:
AB=√(xB−xA)2+(yB−yA)2𝐴𝐵=(𝑥𝐵−𝑥𝐴)2+(𝑦𝐵−𝑦𝐴)2
Thay các giá trị vào:
AB=√(0−(−2.5))2+(5−0)2=√(2.5)2+(5)2𝐴𝐵=(0−(−2.5))2+(5−0)2=(2.5)2+(5)2
=√6.25+25=√31.25≈5.59=6.25+25=31.25≈5.59
### b) Tìm giá trị của m𝑚 để đường thẳng (d1)(𝑑1) cắt đường thẳng (d2):y=(m+2)x+1(𝑑2):𝑦=(𝑚+2)𝑥+1 tại điểm có hoành độ bằng 3
1. **Tính giá trị y𝑦 khi x=3𝑥=3:**
- Với đường thẳng (d1)(𝑑1):
y=2(3)+5=6+5=11𝑦=2(3)+5=6+5=11
- Với đường thẳng (d2)(𝑑2):
y=(m+2)(3)+1=3(m+2)+1=3m+6+1=3m+7𝑦=(𝑚+2)(3)+1=3(𝑚+2)+1=3𝑚+6+1=3𝑚+7
2. **Đặt hai biểu thức y𝑦 bằng nhau tại x=3𝑥=3**:
11=3m+711=3𝑚+7
Giải phương trình:
11−7=3m⟹4=3m⟹m=4311−7=3𝑚⟹4=3𝑚⟹𝑚=43
### Kết luận:
- Đoạn thẳng AB𝐴𝐵 dài khoảng 5.595.59 và giá trị m𝑚 để hai đường thẳng cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng 33 là m=43𝑚=43.
Câu trả lời của bạn: 20:52 18/08/2024
Để xác định nguyên tố X, chúng ta cần biết tổng số proton, neutron và electron trong nguyên tử đó. Bạn đã cung cấp thông tin về tổng số hạt cơ bản là 34 và nguyên tố này có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
1. **Tính số proton, neutron và electron:**
- Vì nguyên tử X có 1 electron ở lớp ngoài cùng, nó thuộc về nhóm 1 của bảng tuần hoàn, tức là nguyên tố kim loại kiềm (hoặc có tính chất gần giống như kim loại kiềm).
- Tổng số hạt cơ bản là 34, bao gồm proton, neutron và electron.
- Do nguyên tố này có 1 electron ở lớp ngoài cùng, tức là số electron bằng số proton (đối với nguyên tử trung hòa).
Ta có:
- Số proton = số electron = 1 (từ lớp ngoài cùng) + số electron ở các lớp khác.
Tổng số electron trong nguyên tử X là 1 (lớp ngoài cùng) + các electron ở các lớp trong. Tổng số hạt cơ bản là 34, bao gồm cả proton và neutron, mà số proton = số electron.
Giả sử số proton = Z và số neutron = N. Số electron = Z.
Ta có tổng số hạt cơ bản:
Z(proton)+N(neutron)+Z(electron)=34𝑍(𝑝𝑟𝑜𝑡𝑜𝑛)+𝑁(𝑛𝑒𝑢𝑡𝑟𝑜𝑛)+𝑍(𝑒𝑙𝑒𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛)=34
2Z+N=342𝑍+𝑁=34
Số neutron được tính từ số khối (A) - số proton (Z). Số khối A = Z + N.
2. **Số khối và số proton:**
- Tìm nguyên tố có 1 electron ở lớp ngoài cùng và tổng số hạt cơ bản là 34.
- Nguyên tố này phải thuộc nhóm 1 (kim loại kiềm) và có số proton (Z) bằng 1 electron ngoài cùng.
Chúng ta thử các nguyên tố thuộc nhóm 1 và tìm nguyên tố nào thỏa mãn điều kiện tổng số hạt là 34:
- Nhóm 1 của bảng tuần hoàn bao gồm: H (Hydrogen), Li (Lithium), Na (Sodium), K (Potassium), Rb (Rubidium), Cs (Cesium), Fr (Francium). Trong các nguyên tố này, chúng ta cần tìm số nguyên tố phù hợp với tổng số hạt là 34.
**Nguyên tố Na (Sodium)** có số proton là 11 (lớp ngoài cùng có 1 electron), số khối (A) = 23 (số proton + số neutron).
N=A−Z=23−11=12𝑁=𝐴−𝑍=23−11=12
Tổng số hạt cơ bản:
11(proton)+12(neutron)+11(electron)=3411(𝑝𝑟𝑜𝑡𝑜𝑛)+12(𝑛𝑒𝑢𝑡𝑟𝑜𝑛)+11(𝑒𝑙𝑒𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛)=34
Do đó, nguyên tố X chính là Sodium (Na) với số proton 11, số neutron 12 và tổng số hạt cơ bản là 34.
3. **Mô hình nguyên tử của Sodium (Na):**
- Sodium có số nguyên tử là 11, có cấu hình electron là 2-8-1.
- Số proton = 11, số neutron = 12, số electron = 11.
**Vẽ mô hình nguyên tử Sodium:**
(Lớp1):2e≤ctron(Lớp2):8e≤ctron(Lớp3):1e≤ctron(lớpngoàicùng)(𝐿ớ𝑝1):2𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛(𝐿ớ𝑝2):8𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛(𝐿ớ𝑝3):1𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛(𝑙ớ𝑝𝑛𝑔𝑜à𝑖𝑐ù𝑛𝑔)
Đây là mô hình nguyên tử cơ bản của Sodium:
[Ne]3s¹2e≤ctronởlớpK(lớptrongcùng)8e≤ctronởlớpL(lớpngoàicùng)1e≤ctronởlớpM(lớpngoàicùng)[𝑁𝑒]3𝑠¹2𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛ở𝑙ớ𝑝𝐾(𝑙ớ𝑝𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔𝑐ù𝑛𝑔)8𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛ở𝑙ớ𝑝𝐿(𝑙ớ𝑝𝑛𝑔𝑜à𝑖𝑐ù𝑛𝑔)1𝑒≤𝑐𝑡𝑟𝑜𝑛ở𝑙ớ𝑝𝑀(𝑙ớ𝑝𝑛𝑔𝑜à𝑖𝑐ù𝑛𝑔)
Mô hình nguyên tử Sodium có thể được hình dung là có một lớp ngoài cùng chứa 1 electron, các lớp khác chứa số lượng electron theo quy tắc cấu hình electron.
Câu trả lời của bạn: 20:52 18/08/2024
Để xác định nguyên tố B và tính khối lượng phân tử của nó, ta có thể làm theo các bước sau:
1. **Xác định nguyên tố B:**
- Tổng số hạt cơ bản của nguyên tử B là 58, bao gồm proton, neutron và electron.
- Nguyên tố B có 4 lớp electron, nghĩa là số lớp electron là 4.
Theo quy tắc cấu hình electron, nguyên tố có 4 lớp electron có thể có số nguyên tử từ 18 đến 36. Ta sẽ tính các số liệu sau:
- Tổng số hạt cơ bản = số proton + số neutron + số electron = 58.
- Số proton = số electron (do nguyên tử trung hòa điện).
Gọi số proton là Z𝑍, số neutron là N𝑁, và số electron là Z𝑍. Ta có:
Z+N+Z=58𝑍+𝑁+𝑍=58
2Z+N=582𝑍+𝑁=58
Số khối A𝐴 của nguyên tố B là Z+N𝑍+𝑁. Từ đây ta có:
A=Z+N𝐴=𝑍+𝑁
N=A−Z𝑁=𝐴−𝑍
Thay N𝑁 vào phương trình tổng số hạt cơ bản:
2Z+(A−Z)=582𝑍+(𝐴−𝑍)=58
Z+A=58𝑍+𝐴=58
A=58−Z𝐴=58−𝑍
Từ cấu hình electron, ta biết nguyên tố có 4 lớp electron (2 lớp đầy đủ và 2 lớp chưa đầy đủ).
Thử các giá trị Z𝑍 phù hợp:
- Nếu Z=20𝑍=20, số khối A=58−20=38𝐴=58−20=38. Ta kiểm tra nguyên tố có số proton là 20 và số khối là 38.
- Nguyên tố có số proton 20 là Calcium (Ca). Calcium có số khối phổ biến nhất là 40 (vì số khối 38 là hiếm hơn).
**Nguyên tố B có thể là Calcium (Ca), nhưng số khối 38 là hiếm hơn và có thể không phổ biến như 40.**
2. **Tính khối lượng phân tử của nguyên tố B:**
- Đối với nguyên tố B là Calcium (Ca) với số khối phổ biến nhất là 40, khối lượng phân tử của Calcium là gần 40 amu (đơn vị khối lượng nguyên tử).
- Khối lượng phân tử của nguyên tố B (nếu số khối là 38) sẽ là khoảng 38 amu.
Để xác định chính xác khối lượng phân tử, bạn cần biết số khối cụ thể hoặc xác định nguyên tố chính xác. Trong trường hợp này, nguyên tố B với tổng số hạt cơ bản là 58 và có 4 lớp electron có thể là Calcium (Ca) với số khối 40 phổ biến nhất.
**Tóm tắt:**
- Nguyên tố B có thể là Calcium (Ca) với số khối phổ biến là 40.
- Khối lượng phân tử gần đúng của B (nếu số khối là 38) sẽ là khoảng 38 amu.
Câu trả lời của bạn: 20:51 18/08/2024
### Phân Tích Tác Dụng Của Biện Pháp Tu Từ Trong Bài Thơ “Gió Lào Cát Trắng” (Xuân Quỳnh)
#### Câu 1: “Mẹ ru tôi hạt cát sạn hàm răng”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** So sánh
- **Dấu hiệu:** So sánh hạt cát với hàm răng.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** So sánh tạo cảm giác sắc nhọn, gai góc, thể hiện sự khắc nghiệt, khắc nghiệt của cát.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Phản ánh sự gian khó, khắc nghiệt của cuộc sống nơi cát trắng. Làm nổi bật cuộc sống khổ cực, nơi tình cảm gia đình, đặc biệt là sự chăm sóc của mẹ, trở nên vô cùng quý giá.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc về cuộc sống khó khăn và sự yêu thương, vất vả của mẹ trong hoàn cảnh đó.
#### Câu 2: “Có mặt trời lăn như bánh xe”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** So sánh
- **Dấu hiệu:** Mặt trời được so sánh với bánh xe.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** So sánh này tạo ra hình ảnh mạnh mẽ, sinh động của mặt trời đang chuyển động không ngừng, tạo nên không khí nóng bức và khắc nghiệt.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Tăng cường cảm giác khắc nghiệt của môi trường, làm nổi bật sự vất vả trong cuộc sống trên cát, đồng thời nhấn mạnh sự khắc nghiệt của điều kiện sống.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện cảm giác mệt mỏi và áp lực dưới điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đồng thời nhấn mạnh nỗi vất vả trong cuộc sống.
#### Câu 3: “Cuộc đời tôi có cát chờ che / Khi dành giặc cát lại làm cộng sự / Máu đồng đội và máu tôi đã đổ / Trên cát này mà gió quạt vừa se”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** Ẩn dụ và so sánh
- **Dấu hiệu:** Cát là hình ảnh ẩn dụ cho khó khăn, thử thách; “cát lại làm cộng sự” và “máu đồng đội” là hình ảnh cụ thể hóa.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** Tạo ra hình ảnh sống động và khắc nghiệt, gợi cảm giác chiến đấu, đau thương và khó khăn.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Mô tả sự đấu tranh gian khổ và hy sinh, cát không chỉ là trở ngại mà còn là chứng nhân của đau thương và khó khăn trong cuộc sống.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện sự đau đớn, kiên cường và quyết tâm bất chấp khó khăn và hy sinh.
#### Câu 4: “Máu đồng đội và máu tôi đã đổ”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** Lặp lại
- **Dấu hiệu:** Sử dụng lặp lại cụm từ “máu đồng đội và máu tôi”.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** Nhấn mạnh sự hy sinh và đau thương, tạo cảm giác mạnh mẽ và cảm xúc sâu sắc.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Khắc họa rõ nét sự hi sinh lớn lao và tình đoàn kết, cũng như nỗi đau không thể quên trong cuộc sống.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện sự trân trọng, đau đớn về những hy sinh và sự kiên cường trong cuộc sống chiến đấu.
#### Câu 5: “Đọng nắng thôi, cát chẳng đọng mưa / Bàn chân lún bàn chân thêm bỏng rát”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** Nhân hóa và đối lập
- **Dấu hiệu:** Cát được nhân hóa và có sự đối lập giữa nắng và mưa.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** Nhân hóa cát tạo cảm giác cát như một đối tượng có cảm xúc; sự đối lập giữa nắng và mưa làm nổi bật sự khắc nghiệt của cát.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Thể hiện sự khắc nghiệt và đau đớn trong cuộc sống hàng ngày, làm nổi bật sự bất tiện và khó chịu khi sống trên cát.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện sự mệt mỏi, khó chịu và nỗi đau trong cuộc sống trên cát.
#### Câu 6: “Tôi nghĩ về tha thiết một màu xanh / Một rừng cây trĩu quả trên cành / Ánh ngói hồng những gương mặt mai sau.”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** Tưởng tượng và so sánh
- **Dấu hiệu:** Hình ảnh màu xanh, rừng cây và ánh ngói là những hình ảnh tương phản với thực tế.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** Tạo ra hình ảnh tươi sáng, đầy hy vọng và mơ ước.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Làm nổi bật sự khao khát về một cuộc sống tốt đẹp, yên bình hơn, đối lập hoàn toàn với hiện thực khắc nghiệt.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện niềm khao khát mãnh liệt về cuộc sống tươi đẹp và sự mong mỏi về một tương lai tốt đẹp hơn.
#### Câu 7: “Tôi vun gốc và tay tôi sẽ hái / Nhà của tôi, tôi sẽ về dựng lại”
**Bước 1:**
- **Tên biện pháp tu từ:** Điệp ngữ và hình ảnh cụ thể
- **Dấu hiệu:** Lặp lại “tôi” và hình ảnh vun gốc, dựng nhà.
**Bước 2:**
- **Tác dụng đối với âm hưởng:** Điệp ngữ nhấn mạnh sự quyết tâm và hành động cụ thể, tạo cảm giác tích cực và lạc quan.
- **Tác dụng đối với nội dung chủ đề:** Thể hiện sự quyết tâm xây dựng lại cuộc sống, khẳng định sự trở lại và xây dựng tương lai.
**Bước 3:**
- **Thái độ tình cảm:** Thể hiện sự quyết tâm, kiên cường và niềm tin vào việc xây dựng lại cuộc sống tốt đẹp hơn.
Câu trả lời của bạn: 20:46 18/08/2024
Để tính độ dài của đoạn AI trong tam giác △ABC với các điều kiện sau:
AB = 9
BC = 10
AC = √7373
CI = 5 (kéo dài BC đến I)
Ta sẽ làm theo các bước sau:
Tính độ dài BI trong tam giác vuông △BCI
Tam giác △BCI là tam giác vuông tại I.
Áp dụng định lý Pythagoras:
BI2 = BC2- CI2
BI2 = 102- 52 = 100 - 25 = 75
BI = √7575 = 3√553
Sử dụng định lý Cosine để tính độ dài AI
Trong tam giác ABI△, áp dụng định lý Cosine:
∠AIB = 90∘, nên:
AI = √156156 = 2√39 Vậy, độ dài của đoạn AI là 2√39
Câu trả lời của bạn: 20:45 18/08/2024
gg
Câu trả lời của bạn: 20:45 18/08/2024
gg
Câu trả lời của bạn: 20:44 18/08/2024
cụm đt là ở sau nhà
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:43 18/08/2024
gg
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:43 18/08/2024
Để giải phương trình 106−(x+7)=9106−(𝑥+7)=9, hãy làm theo các bước sau:
### Bước 1: Phân phối dấu trừ
106−(x+7)=106−x−7106−(𝑥+7)=106−𝑥−7
### Bước 2: Đơn giản hóa phương trình
106−x−7=99−x106−𝑥−7=99−𝑥
Vậy phương trình trở thành:
99−x=999−𝑥=9
### Bước 3: Giải phương trình
Để giải phương trình, ta cần cô lập x𝑥. Thực hiện các bước sau:
99−x=999−𝑥=9
Trừ 99 ở cả hai vế:
−x=9−99−𝑥=9−99
−x=−90−𝑥=−90
Nhân cả hai vế với -1:
x=90𝑥=90
### Kết luận
Giá trị của x𝑥 là 9090.