Quảng cáo
2 câu trả lời 90
- Chiều dài ống L = 76 cm.
Khí ban đầu chiếm nửa ống nên chiều cao khí ban đầu: h1 = L = 38 cm.
- Do đó cột thủy ngân ban đầu cao 38 cm.
- Áp suất khí trong ống tại mặt tiếp xúc với thuỷ ngân (bỏ qua chênh áp do không khí trong ống) là áp suất khí quyển cộng thêm áp suất do cột thuỷ ngân: p1 = patm + ρgh1
- Vì dùng đơn vị cmHg, ta có thể viết đơn giản theo cmHg: patm = 76 cmHg, nên
p1 = 76 + 38 = 114 cmHg.
- Khi đun đến mức “một nửa cột thuỷ ngân trào ra ngoài”, chiều cao cột thuỷ ngân còn lại là
h2 = ⋅38 = 19 cm,vậy áp suất mới của khí bên dưới là: p2 = 76 + 19 = 95 cmHg.
- Thể tích khí tỉ lệ với chiều cao khí trong ống. Ban đầu chiều cao khí h1 = 38 cm; sau khi nở, chiều cao khí: H2 = L − h2 = 76 − 19 = 57 cm.
- Áp dụng định luật khí lý tưởng (giữ nguyên số mol): . Lấy T1 = 0∘C = 273.15 K. Do các áp suất đang cùng đơn vị cmHg, chúng ta có thể dùng tỉ lệ trực tiếp:
T2 = T1. = 273,15 .
=> T2 ≈ 341.44 K ≈ 341.44 − 273.15 68.29∘C.
Vậy phải đun lên khoảng 68.3∘C
Áp suất ban đầu của khối khí được tính bằng \(p_{1}=p_{0}+h_{1}=76+38=114\text{cmHg}\). Áp suất cuối cùng của khối khí được tính bằng \(p_{2}=p_{0}+h_{2}=76+19=95\text{cmHg}\). Chiều dài ban đầu của khối khí là \(l_{1}=38\text{cm}\). Chiều dài cuối cùng của khối khí là \(l_{2}=76-19=57\text{cm}\). Nhiệt độ ban đầu của khối khí là \(T_{1}=0+273=273\text{K}\). Nhiệt độ cuối cùng của khối khí được tính từ phương trình \(\frac{p_{1}l_{1}}{T_{1}}=\frac{p_{2}l_{2}}{T_{2}}\). \(T_{2}=\frac{p_{2}l_{2}T_{1}}{p_{1}l_{1}}=\frac{95\cdot 57\cdot 273}{114\cdot 38}=\frac{95\cdot 57\cdot 273}{4332}=341.25\text{K}\). Nhiệt độ cuối cùng theo độ C là \(t_{2}=T_{2}-273=341.25-273=68.25^{\circ }\text{C}\). Đáp án cuối cùng Nhiệt độ cần đun nóng khối khí lên đến là \(68.25^{\circ }\text{C}\).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
149909
-
97449
-
Hỏi từ APP VIETJACK58965
