Bài 4. Cho xOy là góc nhọn. Trên tia Ox lấy điểm A ( A O). Trên tia Oy
lấy điểm B sao cho = OA OB. Từ A kẻ đường thẳng vuông góc với OA, cắt Oy tại
E. Từ B kẻ đường thẳng vuông góc với OB, cắt Ox tại F.
a) Chứng minh = OAE OBF, từ đó suy ra = OE OF.
b) Gọi I là giao điểm của AE và BF. Gọi M là trung điểm của EF. So sánh EM
và 2
+ EI IF .
c) Chứng minh ba điểm O, I, M thẳng hàng.
Bài 5. Cho đa thức ( ) 2 P x ax bx c = + + có 1
2 = x là một nghiệm.
Xác định a, b, c biết số a nhỏ hơn số c một đơn vị và đa thức ( ) P x chia hết cho x-3
Quảng cáo
2 câu trả lời 229
### Bài 4:
**a)** Chứng minh \(\Delta OAE \cong \Delta OBF\), từ đó suy ra \(OE = OF\).
- Ta có góc \(\angle OAE = \angle OBF = 90^\circ\) do đường thẳng AE vuông góc với OA và đường thẳng BF vuông góc với OB.
- Ta biết rằng \(OA = OB\) do đề bài cho.
- Ta cũng có \(OE = OF\) do AE và BF đều là các đường vuông góc với OA và OB, mà OA = OB.
Vậy, theo tiêu chí góc cạnh góc (A-A-A), ta có:
\[
\Delta OAE \cong \Delta OBF
\]
Điều này dẫn đến:
\[
OE = OF
\]
---
**b)** Gọi \(I\) là giao điểm của \(AE\) và \(BF\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(EF\). So sánh \(EM\) và \(\frac{EI + IF}{2}\).
Vì \(M\) là trung điểm của \(EF\), nên:
\[
EM = \frac{EF}{2}
\]
Vì \(I\) nằm trên đoạn \(EF\), theo định nghĩa đoạn thẳng, ta có:
\[
EF = EI + IF
\]
Do đó, ta có:
\[
\frac{EF}{2} = \frac{EI + IF}{2}
\]
Vậy, ta có:
\[
EM = \frac{EI + IF}{2}
\]
Điều này có nghĩa là \(EM\) bằng với trung bình cộng của \(EI\) và \(IF\).
---
**c)** Chứng minh ba điểm \(O, I, M\) thẳng hàng.
- Ta đã biết rằng \(M\) là trung điểm của đoạn \(EF\) và \(I\) là giao điểm của \(AE\) và \(BF\).
- Do hai đoạn \(OE\) và \(OF\) bằng nhau và \(I\) nằm trên đường thẳng nối \(AE\) và \(BF\), điều này có nghĩa là điểm \(I\) sẽ nằm trên đường thẳng đi qua \(M\) và \(O\).
Theo lượng giác, nếu ba điểm \(O\), \(I\), và \(M\) thẳng hàng, thì đoạn thẳng nối \(O\) và \(M\) cũng phải cắt đường thẳng \(AE\) và \(BF\) tại cùng một điểm \(I\), do vậy ta có thể kết luận rằng:
Ba điểm \(O, I, M\) thẳng hàng.
---
### Bài 5:
Cho đa thức \(P(x) = ax^2 + bx + c\) có \(x = 2\) là nghiệm, tức là:
\[
P(2) = 0
\]
Do đó:
\[
P(2) = 4a + 2b + c = 0 \quad (1)
\]
Theo đề bài, \(a\) nhỏ hơn \(c\) một đơn vị:
\[
c = a + 1 \quad (2)
\]
Đồng thời, đa thức \(P(x)\) chia hết cho \(x-3\), nghĩa là \(P(3) = 0\). Từ đó ta có:
\[
P(3) = 9a + 3b + c = 0 \quad (3)
\]
Thay thế \(c\) trong phương trình (3) bằng phương trình (2):
\[
9a + 3b + (a + 1) = 0
\]
\[
10a + 3b + 1 = 0 \quad (4)
\]
Giải hệ phương trình (1) và (4):
Từ (1), ta có:
\[
4a + 2b + c = 0 \Rightarrow 4a + 2b + (a + 1) = 0 \Rightarrow 5a + 2b + 1 = 0 \quad (5)
\]
Giờ cần giải hệ (4) và (5):
1. Từ phương trình (4):
\[
3b = -10a - 1 \Rightarrow b = \frac{-10a - 1}{3}
\]
2. Thay vào phương trình (5):
\[
5a + 2\left(\frac{-10a - 1}{3}\right) + 1 = 0
\]
Nhân cả phương trình với 3 để loại bỏ mẫu:
\[
15a - 20a - 2 + 3 = 0 \Rightarrow -5a + 1 = 0 \Rightarrow 5a = 1 \Rightarrow a = \frac{1}{5}
\]
3. Thay giá trị của \(a\) vào (2) để tìm \(c\):
\[
c = a + 1 = \frac{1}{5} + 1 = \frac{1}{5} + \frac{5}{5} = \frac{6}{5}
\]
4. Thay giá trị của \(a\) vào phương trình (4) để tìm \(b\):
\[
10\cdot\frac{1}{5} + 3b + 1 = 0 \Rightarrow 2 + 3b + 1 = 0 \Rightarrow 3b = -3 \Rightarrow b = -1
\]
### Kết luận:
Ta có:
\[
a = \frac{1}{5}, \quad b = -1, \quad c = \frac{6}{5}
\]
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK120962
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
81713 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
59651 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
39669
