Cho tam giác ABC cân tại A nội tiếp đường tròn tâm O. Vẽ tam giác đều ACD (D và B ở hai mặt phẳng khác nhau có chung bờ AC). Gọi E là giao điểm của BD với đường tròn O, gọi M là giao điểm của đường cao AH của tam giác ABC với BD a . Chứng minh MADB nội tiếp b.Tính DE theo R
Quảng cáo
2 câu trả lời 170
a) Chứng minh tứ giác MADB nội tiếp
Tam giác ABC cân tại A → $AB = AC$, nội tiếp đường tròn (O)
→ $\angle ABC = \angle ACB$
Tam giác ACD đều ⇒ $\angle DAC = \angle DCA = 60^\circ$
→ $\angle DAB = \angle DAC + \angle CAB = 60^\circ + \angle CAB$
Tam giác ABC nội tiếp đường tròn nên $\angle ABC + \angle ACB = 180^\circ - \angle BAC$
Mặt khác, tam giác ABC cân tại A ⇒ $\angle ABC = \angle ACB = \frac{180^\circ - \angle BAC}{2}$
Gọi H là chân đường cao từ A xuống BC ⇒ $AH \perp BC$
Gọi M là giao điểm của AH và BD
Vì H nằm trên đường cao từ A nên $\angle AHB = 90^\circ$
→ $\angle AMB = 90^\circ$
Xét tứ giác MADB, ta có:
$\angle AMB = 90^\circ$
$\angle ADB = 90^\circ$ (do tam giác đều ACD, nên $\angle ADB = 60^\circ + 30^\circ = 90^\circ$)
→ Tổng hai góc đối $\angle AMB + \angle ADB = 180^\circ$
⇒ Tứ giác MADB nội tiếp.
b) Tính độ dài DE theo R (bán kính đường tròn O)
Gọi R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC (nội tiếp đường tròn O).
* Tam giác ACD đều cạnh AC nên $AC = AD = CD$
* Gọi I là tâm đường tròn đều tam giác ACD, thì $\angle ADC = 60^\circ$
Từ đó, suy ra:
Tứ giác ABDE nội tiếp ⇒ $\angle ADE = \angle ABE$
E là giao điểm BD với đường tròn (O), nên E là điểm đối xứng của B qua đường kính khi kéo dài BD
Xét tam giác đều ACD và đường tròn (O) nội tiếp tam giác ABC cân:
Suy ra: $\angle DCE = 60^\circ$, $\angle DAE = 60^\circ$, tam giác DAE đều nội tiếp đường tròn có cạnh AD = AC
Dùng định lý sin trong tam giác đều:
Tam giác ACD đều nội tiếp đường tròn ⇒ $AC = R\sqrt{3}$
Đường chéo DE là đường nối từ D đến cung đối diện qua tâm ⇒ DE là dây cung phụ $60^\circ$
→ Trong đường tròn bán kính R, độ dài dây chắn góc $\theta = 60^\circ$ là:
DE = 2R
a) Tứ giác MADB nội tiếp
b) Độ dài đoạn thẳng DE = R
Chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết bài toán hình học này nhé.
a) Chứng minh tứ giác AMDB nội tiếp
Để chứng minh tứ giác AMDB nội tiếp, ta cần chứng minh tổng hai góc đối diện của tứ giác bằng 180∘ hoặc chứng minh một góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối diện.
Xét tam giác ABC cân tại A, AH là đường cao nên đồng thời là đường trung tuyến. Suy ra H là trung điểm của BC và AH⊥BC.
Tam giác ACD là tam giác đều nên ∠CAD=60∘.
Vì △ABC cân tại A nội tiếp đường tròn (O), nên cung AB bằng cung AC. Điều này dẫn đến các góc nội tiếp chắn hai cung này bằng nhau: ∠ACB=∠ABC.
Xét tứ giác AMDB, ta có:∠BAM=∠BAC=∠BAD+∠DAC=∠BAD+60∘.
∠BDM=∠BDE. Vì A, C, E nằm trên đường tròn (O), tứ giác ACEB nội tiếp. Do đó, ∠BDE=∠BCE=∠BCA.
Vậy, ∠BAM+∠BDM=(∠BAD+60∘)+∠BCA.
Chúng ta cần một cách tiếp cận khác để chứng minh tứ giác AMDB nội tiếp. Hãy xem xét các góc tạo bởi các đoạn thẳng:
∠ADB: Vì tam giác ACD đều, nên ∠ADC=60∘.
∠AMB: Vì AH⊥BC, nên ∠AHB=90∘. Điểm M nằm trên AH, nên ∠AMB=90∘.
Để chứng minh AMDB nội tiếp, ta cần chứng minh ∠ADB+∠AMB=180∘ hoặc ∠MAD=∠MBD (hoặc các cặp góc tương tự).
Xét góc ∠MBD=∠EBD. Vì tứ giác ACEB nội tiếp đường tròn (O), góc ngoài tại đỉnh E bằng góc trong tại đỉnh C đối diện: ∠EBD=∠ECA=∠BCA.
Vậy ta có ∠MBD=∠BCA.
Xét góc ∠MAD=∠BAC−∠DAC=∠BAC−60∘.
Để chứng minh ∠MAD=∠MBD, ta cần chứng minh ∠BAC−60∘=∠BCA.
Vì △ABC cân tại A, ∠ABC=∠ACB. Gọi góc này là α. Khi đó ∠BAC=180∘−2α.
Vậy ∠BAC−60∘=180∘−2α−60∘=120∘−2α.
Ta cần chứng minh 120∘−2α=α, suy ra 3α=120∘, hay α=40∘. Điều này không đúng với mọi tam giác cân tại A.
Chúng ta hãy thử chứng minh ∠MAD+∠MBD=180∘ hoặc ∠ADB+∠AMB=180∘. Ta đã có ∠AMB=90∘. Vậy ta cần chứng minh ∠ADB=90∘. Điều này không đúng trong trường hợp tổng quát.
Cách tiếp cận khác: Chứng minh các điểm A, M, D, B cùng thuộc một đường tròn.
Xét ∠MAB=∠HAB. Vì △ABC cân tại A, AH là đường cao nên cũng là đường trung tuyến, ∠HAB=∠HAC=21∠BAC.
Xét ∠MDB=∠EDB=∠ECB=∠ACB.
Ta cần chứng minh ∠MAB+∠MDB=180∘, tức là 21∠BAC+∠ACB=180∘. Điều này không đúng trong trường hợp tổng quát.
Lý luận dựa trên cung chắn:
∠ABD chắn cung AD.
∠AMD: Vì M nằm trên AH và AH⊥BC, nên ∠AMB=90∘.
Ta cần chứng minh ∠ABD=∠AMD hoặc ∠BAD=∠BMD.
Xét ∠BAD=∠BAC−∠DAC=∠BAC−60∘.
Xét ∠BMD: Vì A, M, H thẳng hàng, ∠BMD là góc kề bù với ∠BMH. Trong tam giác vuông BHM, ∠BMH=90∘−∠MBH=90∘−∠ABC. Vậy ∠BMD=180∘−(90∘−∠ABC)=90∘+∠ABC.
Ta cần chứng minh ∠BAC−60∘=90∘+∠ABC, hay ∠BAC−∠ABC=150∘. Điều này không đúng trong trường hợp tổng quát.
Nhận xét quan trọng: Điểm E là giao điểm của BD với đường tròn (O). Tứ giác ACEB nội tiếp đường tròn (O).
∠EAB=∠ECB=∠ACB. ∠AEC=∠ABC. ∠CAE=∠CBE=∠EBC. ∠CEB=∠CAB=∠BAC.
Xét ∠MAD=∠BAC−60∘. Xét ∠MBD=∠EBC.
Ta cần chứng minh ∠MAD=∠MBD hoặc ∠BAM=∠BDM.
∠BAM=∠BAH. ∠BDM=∠BDE=∠BCE=∠BCA.
Vậy cần chứng minh ∠BAH=∠BCA. Vì △ABC cân tại A, ∠BAH=21∠BAC. Ta cần chứng minh 21∠BAC=∠BCA. Điều này chỉ đúng khi ∠BAC=2∠BCA. Nếu gọi ∠BCA=α, thì ∠ABC=α và ∠BAC=180∘−2α. Vậy 180∘−2α=2α, suy ra 4α=180∘, α=45∘. Khi đó △ABC là tam giác vuông cân tại A. Điều này không đúng với mọi tam giác cân.
Sai lầm có thể xảy ra: Có thể có một tính chất đặc biệt nào đó mà mình chưa khai thác.
Thử lại với góc đối diện: Chứng minh ∠BAM+∠BDM=180∘.
∠BAM=∠BAH. ∠BDM=∠BDE=∠BCE=∠BCA.
Cần chứng minh ∠BAH+∠BCA=180∘. Vì ∠BAH=90∘−∠ABH=90∘−∠ABC, ta cần chứng minh 90∘−∠ABC+∠BCA=180∘, hay ∠BCA−∠ABC=90∘. Vì ∠ABC=∠BCA, điều này chỉ xảy ra khi ∠ABC=∠BCA không xác định, mâu thuẫn.
Phân tích kỹ hơn về vị trí điểm D: D và B ở hai mặt phẳng khác nhau có chung bờ AC. Điều này có nghĩa là tam giác ACD không nằm trong cùng mặt phẳng với tam giác ABC. Tuy nhiên, khi xét tính nội tiếp của tứ giác AMDB, chúng ta thường xét các điểm này trên cùng một mặt phẳng. Nếu xem xét hình chiếu của D lên mặt phẳng (ABC), bài toán sẽ phức tạp hơn.
Giả sử các điểm A, M, D, B đồng phẳng:
Xét ∠ADB. Trong tam giác ACD đều, ∠CAD=∠ADC=∠ACD=60∘.
Xét ∠AMB=90∘ (vì AH⊥BC).
Nếu AMDB nội tiếp, thì ∠ADB+∠AMB=180∘, suy ra ∠ADB=180∘−90∘=90∘. Vậy tam giác ADB phải vuông tại D.
Áp dụng định lý cosin cho tam giác ABD: AB2=AD2+BD2−2AD⋅BDcos(∠ADB) Nếu ∠ADB=90∘, thì AB2=AD2+BD2.
Ta có AD=AC. Vậy AB2=AC2+BD2. Điều này không đúng trong trường hợp tổng quát.
Có lẽ cần sử dụng tính chất góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung (nếu có) hoặc các định lý liên quan đến tứ giác nội tiếp.
Xét các góc chắn cung:
Nếu AMDB nội tiếp, thì ∠MAD=∠MBD (cùng chắn cung MD) hoặc ∠DMA=∠DBA (cùng chắn cung DA), hoặc ∠ABM=∠ADM (cùng chắn cung AM), hoặc ∠BDA=∠BMA (cùng chắn cung BA).
Ta có ∠BMA=180∘−∠AMB=180∘−90∘=90∘. Vậy nếu AMDB nội tiếp, ∠BDA=90∘.
b) Tính DE theo R
Để tính DE, ta cần xác định vị trí của điểm E trên đường tròn (O). E là giao điểm của BD với đường tròn (O).
Xét tam giác ACD đều cạnh AC. Xét tam giác ABC cân tại A nội tiếp đường tròn (O). Gọi bán kính đường tròn là R.
Áp dụng định lý sin cho tam giác ABC: sin(∠BAC)BC=2R, sin(∠ABC)AC=2R, sin(∠ACB)AB=2R. Vì AB=AC, nên sin(∠ABC)=sin(∠ACB), suy ra ∠ABC=∠ACB.
Xét tứ giác ACEB nội tiếp đường tròn (O). Áp dụng định lý Ptolemy: AC⋅BE+AB⋅CE=AE⋅BC Vì AB=AC, ta có AC(BE+CE)=AE⋅BC.
Ta cần xác định vị trí tương đối của các điểm B, D, E. E nằm trên đường tròn (O) và trên đường thẳng BD.
Gợi ý: Sử dụng định lý về góc giữa dây cung và tiếp tuyến hoặc các tính chất của góc nội tiếp.
∠BEC=∠BAC. ∠AEB=∠ACB. ∠CAE=∠CBE. ∠ACE=∠ABE.
Xét tam giác BCD. Áp dụng định lý cosin: BD2=BC2+CD2−2BC⋅CDcos(∠BCD) Ta có CD=AC. Vậy BD2=BC2+AC2−2BC⋅ACcos(∠BCD).
∠BCD=∠BCA+∠ACD=∠BCA+60∘.
Để tính DE, ta cần biết độ dài BD và vị trí của E trên BD.
Sử dụng phương tích của điểm D đối với đường tròn (O): DB⋅DE=DA⋅DC=AC2 (nếu D nằm ngoài đường tròn) ED⋅EB=EA⋅EC (nếu E nằm giữa D và B)
Vấn đề là xác định vị trí tương đối của D so với đường tròn (O).
Xét khoảng cách từ O đến AC. Gọi trung điểm của AC là I. OI⊥AC. AI=IC=21AC. OA2=OI2+AI2⟹R2=OI2+(21AC)2. OI2=R2−41AC2. OI=R2−41AC2 .
Khoảng cách từ O đến tâm của tam giác đều ACD (giao điểm của các đường cao, trung tuyến, trung trực) có thể được tính toán. Tâm của tam giác đều cách đều các đỉnh một khoảng bằng 3 AC. Gọi tâm của tam giác đều là G. GA=GC=GD=3 AC.
Vị trí tương đối của D so với đường tròn (O) phụ thuộc vào độ lớn của OD. Áp dụng định lý cosin cho tam giác OAD: OD2=OA2+AD2−2OA⋅ADcos(∠OAD) OD2=R2+AC2−2R⋅ACcos(∠OAD)
Góc ∠OAD phụ thuộc vào vị trí của điểm A trên đường tròn.
Trường hợp đặc biệt: Tam giác ABC đều Nếu tam giác ABC đều, thì AB=BC=CA. ∠BAC=∠ABC=∠BCA=60∘. Khi đó, tam giác ABC trùng với tam giác ACD, mâu thuẫn với giả thiết D và B ở hai mặt phẳng khác nhau.
Quay lại câu a): Chứng minh tứ giác AMDB nội tiếp.
Xét góc ∠BAM=∠BAH. Xét góc ∠BDM=∠BDE=∠BCE=∠BCA.
Nếu AMDB nội tiếp, ∠BAM+∠BDM=180∘, hay ∠BAH+∠BCA=180∘. ∠BAH=90∘−∠ABC. 90∘−∠ABC+∠BCA=180∘⟹∠BCA−∠ABC=90∘. Vì ∠ABC=∠BCA, điều này không thể xảy ra trừ khi ∠ABC=∠BCA không xác định.
Có lẽ cần một cách tiếp cận hình học thuần túy hơn.
Xét các góc chắn cung trong đường tròn (O): ∠ABC=∠AEC ∠ACB=∠AEB
Xét góc ∠MBD=∠EBD. ∠EBD và ∠EAD cùng chắn cung ED. Vậy ∠EBD=∠EAD. ∠EAD=∠BAD=∠BAC−∠DAC=∠BAC−60∘. Vậy ∠MBD=∠BAC−60∘.
Xét góc ∠MAD=∠BAC−∠CAD=∠BAC−60∘.
Ta có ∠MAD=∠MBD=∠BAC−60∘. Hai góc này cùng nhìn đoạn MD dưới một góc bằng nhau, do đó tứ giác AMDB nội tiếp.
b) Tính DE theo R
Ta đã có DB⋅DE=DA⋅DC=AC2 (nếu D nằm ngoài đường tròn).
Cần xác định AC theo R. Áp dụng định lý sin cho tam giác ABC: sin(∠ABC)AC=2R⟹AC=2Rsin(∠ABC).
Vậy DB⋅DE=(2Rsin(∠ABC))2=4R2sin2(∠ABC).
Để tính DE, cần tính DB. Áp dụng định lý cosin cho tam giác BCD: BD2=BC2+CD2−2BC⋅CDcos(∠BCD) BD2=BC2+AC2−2BC⋅ACcos(∠BCA+60∘)
Áp dụng định lý sin cho tam giác ABC: sin(∠BAC)BC=2R⟹BC=2Rsin(∠BAC).
Biểu thức trở nên rất phức tạp với các góc của tam giác ABC.
Sử dụng tính chất của dây cung và góc ở tâm: Gọi ∠BOC=2∠BAC. Gọi ∠AOC=2∠ABC. Gọi ∠AOB=2∠ACB.
Cách khác để tính DE:
Xét tam giác ADE nội tiếp đường tròn (O). Áp dụng định lý sin: sin(∠DAE)DE=2R ∠DAE=∠DAC+∠CAE=60∘+∠CBE.
∠CBE=∠CAE. Góc CAE chắn cung CE.
Nhận xét: Bài toán có vẻ phức tạp hơn dự kiến, đặc biệt là phần tính DE. Có thể có một cách tiếp cận hình học đơn giản hơn mà mình chưa nhận ra.
Kiểm tra lại phần a): Ta đã chứng minh ∠MAD=∠MBD=∠BAC−60∘. Hai góc nội tiếp cùng chắn cung MD của đường tròn ngoại tiếp tứ giác AMDB. Vậy tứ giác AMDB nội tiếp.
b) Tính DE theo R:
Xét tam giác ABD nội tiếp đường tròn ngoại tiếp tứ giác AMDB. Áp dụng định lý sin: sin(∠ABD)AD=sin(∠BAD)BD=sin(∠ADB)AB=2R′ (R' là bán kính đường tròn ngoại tiếp AMDB).
Ta có AD=AC.
Xét tam giác BDE nội
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
13666
-
13599
-
6085
-
5432
-
4446
