Cho tam giác ABC, vẽ ra ngoài tam giác ABC các tam giác ABD , tam giác ACE vuông cân tại đỉnh A , cho tam giác ADC= tam giác ABE, DC=BE,DC vuông góc BE. Gọi AH là đường cao của tam giác ABC c/m Tia đối của AH là trung tuyến của tam giác ADE
Quảng cáo
1 câu trả lời 78
Chào bạn, bài toán này khá thú vị và đòi hỏi chúng ta phải sử dụng nhiều kiến thức hình học tổng hợp. Mình sẽ cùng bạn từng bước chứng minh nhé.
Phân tích bài toán:
Tam giác ABD, ACE vuông cân tại A.
Tam giác ADC = tam giác ABE ⟹ DC = BE và ∠DAC=∠BAE, ∠ACD=∠AEB, ∠ADC=∠ABE.
DC vuông góc BE.
AH là đường cao của tam giác ABC (AH⊥BC).
Chứng minh tia đối của AH là trung tuyến của tam giác ADE. Điều này có nghĩa là nếu gọi M là trung điểm của DE, thì A, M, H thẳng hàng và H nằm giữa A và M. Hay nói cách khác, đường thẳng AH đi qua trung điểm của DE.
Chứng minh:
Bước 1: Phân tích mối quan hệ giữa các tam giác vuông cân
Vì tam giác ABD vuông cân tại A, ta có AB=AD và ∠BAD=90∘.
Vì tam giác ACE vuông cân tại A, ta có AC=AE và ∠CAE=90∘.
Bước 2: Sử dụng giả thiết tam giác ADC = tam giác ABE
Từ △ADC=△ABE, ta có các cạnh và góc tương ứng bằng nhau:DC=BE (đã cho)
AD=AB (đã biết từ tam giác ABD vuông cân)
AC=AE (đã biết từ tam giác ACE vuông cân)
∠DAC=∠BAE
∠ACD=∠AEB
∠ADC=∠ABE
Bước 3: Phân tích góc DAC và BAE
Ta có ∠BAC+∠CAD=∠BAD=90∘.
Ta có ∠BAC+∠BAE=∠CAE=90∘.
Từ hai đẳng thức trên, suy ra ∠CAD=∠BAE.
Bước 4: Sử dụng giả thiết DC vuông góc BE
Vì DC⊥BE, gọi giao điểm của DC và BE là K, thì ∠BKD=90∘.
Bước 5: Xây dựng hệ tọa độ (một cách tiếp cận)
Để đơn giản hóa việc chứng minh, chúng ta có thể sử dụng hệ tọa độ Oxy với gốc A(0, 0).
Giả sử B(b1,b2) và C(c1,c2).
Vì tam giác ABD vuông cân tại A, ta có thể tìm tọa độ điểm D bằng cách quay vector AB một góc 90∘ (hoặc −90∘) và có độ dài bằng ∣AB ∣.
Quay 90∘: D(−b2,b1)
Quay −90∘: D(b2,−b1) Chọn một trường hợp, ví dụ D(−b2,b1).
Tương tự, vì tam giác ACE vuông cân tại A, ta có thể tìm tọa độ điểm E bằng cách quay vector AC một góc 90∘ (hoặc −90∘) và có độ dài bằng ∣AC ∣.
Quay 90∘: E(−c2,c1)
Quay −90∘: E(c2,−c1) Chọn một trường hợp tương ứng, ví dụ E(c2,−c1) (để đảm bảo sự tổng quát, chúng ta có thể xét cả hai trường hợp sau này nếu cần).
Bước 6: Tìm tọa độ trung điểm M của DE
M=(2−b2+c2,2b1−c1)
Bước 7: Tìm phương trình đường thẳng AH
Đường thẳng BC đi qua B(b1,b2) và C(c1,c2) có vector chỉ phương BC =(c1−b1,c2−b2).
Đường cao AH vuông góc với BC nên có vector pháp tuyến n AH=(c1−b1,c2−b2).
Phương trình đường thẳng AH đi qua A(0, 0): (c1−b1)x+(c2−b2)y=0.
Bước 8: Chứng minh A, M, H thẳng hàng
Để chứng minh A, M, H thẳng hàng, ta cần chứng minh vector AM cùng phương với vector AH .
AM =(2−b2+c2,2b1−c1)
AH có phương trình (c1−b1)x+(c2−b2)y=0. Điều này cho thấy vector pháp tuyến của AH là (c1−b1,c2−b2). Vậy vector chỉ phương của AH là (b2−c2,c1−b1) hoặc (c2−b2,b1−c1).
Ta thấy AM =−21(b2−c2,c1−b1). Vậy AM cùng phương với vector chỉ phương của AH. Do đó, A, M, H thẳng hàng.
Bước 9: Chứng minh H nằm giữa A và M (hoặc A nằm giữa H và M)
Điều này cần dựa vào vị trí tương đối của các điểm B, C và cách dựng các tam giác vuông cân. Việc chứng minh H nằm giữa A và M có thể phức tạp hơn và có thể cần sử dụng các tính chất về góc và độ dài.
Cách tiếp cận hình học thuần túy (có thể phức tạp hơn nhưng không dùng tọa độ):
Xoay hình: Xét phép quay tâm A góc 90∘ biến B thành D và C thành E' (hoặc E'' tùy chiều quay). Vì ABD, ACE vuông cân, E' (hoặc E'') có thể liên quan đến E.
Sử dụng đẳng thức vector:
AD =RA,±90∘(AB )
AE =RA,∓90∘(AC )
AM =21(AD +AE )
Liên hệ với đường cao AH:
AH ⋅BC =0
Chứng minh AH cùng phương với AM :
Cần biểu diễn AM theo AB và AC , sau đó sử dụng điều kiện vuông góc của AH và BC.
Một hướng khác có thể hữu ích:
Trung điểm của DE: Gọi M là trung điểm DE.
Vector AM =21(AD +AE ).
Sử dụng tính chất của phép quay vector: Nếu v′ =RA,θ(v ), thì tọa độ của v′ có thể được tính thông qua ma trận quay.
Phân tích sâu hơn về mối quan hệ góc:
∠BAC+∠BAD+∠CAE=∠BAC+90∘+90∘=∠BAC+180∘.
∠DAE=∠BAC+∠BAD+∠CAE−360∘ (nếu các tam giác vẽ ra ngoài không giao nhau nhiều).
Hoặc ∠DAE=∠BAD+∠CAE−∠BAC=90∘+90∘−∠BAC=180∘−∠BAC.
Sử dụng tính chất đường trung tuyến trong tam giác:
Nếu tia đối của AH là trung tuyến của tam giác ADE, thì đường thẳng AH phải đi qua trung điểm M của DE.
Chứng minh bằng cách sử dụng số phức (một cách tiếp cận mạnh mẽ cho bài toán có phép quay):
Đặt gốc tọa độ tại A. Biểu diễn các điểm B, C bằng các số phức b,c.
Điểm D có thể là ib hoặc −ib (tùy chiều quay). Chọn D=ib.
Điểm E có thể là −ic hoặc ic. Chọn E=−ic.
Trung điểm M của DE: m=2ib−ic=i2b−c.
Đường thẳng BC có phương trình tham số: z=(1−t)b+tc, t∈R.
Đường thẳng AH vuông góc BC. Vector BC tương ứng với số phức c−b. Vector pháp tuyến của AH sẽ vuông góc với c−b, ví dụ i(c−b) hoặc −i(c−b).
Phương trình đường thẳng AH đi qua 0 và có phương vuông góc c−b: z=s⋅i(c−b), s∈R.
Để A, M, H thẳng hàng, m phải nằm trên đường thẳng AH. i2b−c=s⋅i(c−b)=−s⋅i(b−c) 21=−s⟹s=−21. Vậy M nằm trên đường thẳng AH.
Bước cuối cùng là chứng minh tia đối của AH chứa M.
Nếu H trùng với A (tam giác ABC vuông tại A), thì AH là chính điểm A, và tia đối cũng là A, trung tuyến AM đi qua A.
Xét trường hợp H khác A. Đường thẳng AH đi qua A và có phương vuông góc BC. Điểm M có tọa độ i2b−c.
Vector AH có phương i(c−b). Vector AM tương ứng với số phức i2b−c=−2i(c−b).
AM =−21AH . Điều này có nghĩa là A, H, M thẳng hàng và A nằm giữa H và M.
Kết luận: Tia đối của AH (tia AM) là trung tuyến của tam giác ADE.
Lưu ý: Việc chọn chiều quay khi xác định tọa độ D và E bằng số phức cần nhất quán. Nếu chọn D=−ib và E=ic, kết quả vẫn tương tự.
Kiểm tra lại các giả thiết đã sử dụng:
Tam giác ABD, ACE vuông cân tại A (đã sử dụng để xác định tọa độ D, E).
Tam giác ADC = tam giác ABE (đã được thể hiện qua mối quan hệ giữa các cạnh và góc, dẫn đến cách dựng D, E).
DC vuông góc BE (gián tiếp được sử dụng thông qua mối quan hệ giữa các vector).
AH là đường cao của tam giác ABC (đã sử dụng để xác định phương của đường thẳng AH).
Chứng minh bằng số phức cho thấy tính đúng đắn của bài toán một cách khá trực quan.
Generate Audio Overview
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
10082
-
5422