1.Hãy tính khối lượng và trọng lượng của một thanh nhôm có thể tích 500 cm3.cho Khối lượng riêng của nhôm bằng 2700 kg/m3
2. Tính khối lượng của nước trong một bể hình hộp chữ nhật. cho khối lượng riêng của nước 1000 kg/m3, chiều cao 1 m và diện tích đáy 8 cm2
3. Một người có khối lượng 60 kg, diện tích một bàn chân là 30 cm2. Tính áp suất người đó tác dụng lên sàn khi đứng cả hai chân
4. Giải thích được một số ứng dụng của việc tăng áp suất hay giảm áp suất :
a. Vì sao đầu đinh thường nhọn
b. Vì sao dây đai ba lô có bản rộng
c. Một người làm vườn cần đóng một chiếc cọc đất. Hãy đề xuất phương án để có thể đóng được một chiếc cọc xuống đất một cách dễ dàng. Giải thích.
d. Để xe ô tô có thể vượt qua vùng đất sụt lún người ta thường làm như thế nào? Mô tả cách làm và giải thích.
5. Thiết kế mô hình phao bơi từ những dụng cụ thông dụng bỏ đi.
6. Mô tả phương án thiết kế một vật dụng để sử dụng trong sinh hoạt có ứng dụng áp suất khí quyển.
7. Một quả cầu bằng sắt treo vào 1 lực kế ở ngoài không khí lực kế chỉ 2,7N. Nhúng chìm quả cầu vào nước thì lực kế chỉ 2,2N. Tìm độ lớn lực đẩy Acsimét?
8. Một vật móc vào 1 lực kế. Khi treo vật ngoài không khí thì lực kế chỉ 2,2N. Khi nhúng chìm vật vào trong nước lực kế chỉ 1,9N. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Tính thể tích của vật.
Quảng cáo
2 câu trả lời 433
Bài 1: Tính khối lượng và trọng lượng của một thanh nhôm có thể tích 500 cm³
Để tính khối lượng, ta sử dụng công thức:
\[
m = \rho \times V
\]
Trong đó:
- \(m\) là khối lượng (kg),
- \(\rho\) là khối lượng riêng (kg/m³),
- \(V\) là thể tích (m³).
Đổi \[
1 \, \text{cm}^3 = 1 \times 10^{-6} \, \text{m}^3
\]
Vậy:
\[
500 \, \text{cm}^3 = 500 \times 10^{-6} \, \text{m}^3 = 5 \times 10^{-4} \, \text{m}^3
\]
Sau đó, thay vào công thức tính khối lượng:
\[
m = 2700 \, \text{kg/m}^3 \times 5 \times 10^{-4} \, \text{m}^3 = 1.35 \, \text{kg}
\]
Khối lượng của thanh nhôm là 1.35 kg.
Trọng lượng được tính bằng công thức:
\[
W = m \times g
\]
Trong đó:
- \(W\) là trọng lượng (N),
- \(m\) là khối lượng (kg),
- \(g\) là gia tốc trọng trường (\(g \approx 9.81 \, \text{m/s}^2\)).
\[
W = 1.35 \, \text{kg} \times 9.81 \, \text{m/s}^2 = 13.24 \, \text{N}
\]
Trọng lượng của thanh nhôm là 13.24 N.
Bài 2: Tính khối lượng của nước trong một bể hình hộp chữ nhật
Thể tích của nước trong bể được tính bằng công thức:
\[
V = \text{Diện tích đáy} \times \text{Chiều cao}
\]
Đầu tiên, ta cần đổi diện tích đáy từ cm² sang m²:
\[
1 \, \text{cm}^2 = 1 \times 10^{-4} \, \text{m}^2
\]
Vậy:
\[
8 \, \text{cm}^2 = 8 \times 10^{-4} \, \text{m}^2
\]
Sau đó, tính thể tích:
\[
V = 8 \times 10^{-4} \, \text{m}^2 \times 1 \, \text{m} = 8 \times 10^{-4} \, \text{m}^3
\]
Khối lượng của nước được tính theo công thức:
\[
m = \rho \times V
\]
Trong đó:
- \(m\) là khối lượng (kg),
- \(\rho\) là khối lượng riêng (kg/m³),
- \(V\) là thể tích (m³).
Thay các giá trị vào công thức:
\[
m = 1000 \, \text{kg/m}^3 \times 8 \times 10^{-4} \, \text{m}^3 = 0.8 \, \text{kg}
\]
Khối lượng của nước trong bể là 0.8 kg.
---
1. Khối lượng của thanh nhôm là 1.35 kg, và trọng lượng là 13.24 N.
2. Khối lượng của nước trong bể là 0.8 kg.
Tính khối lượng và trọng lượng của một thanh nhôm:
Đổi đơn vị thể tích sang m3. 500 cm3 = 500 / 1.000.000 m3 = 0,0005 m3
Tính khối lượng thanh nhôm. Áp dụng công thức: m = D * V Trong đó: m là khối lượng (kg) D là khối lượng riêng (kg/m3) V là thể tích (m3) Thay số: m = 2700 kg/m3 * 0,0005 m3 = 1,35 kg
Tính trọng lượng thanh nhôm. Áp dụng công thức: P = 10 * m Trong đó: P là trọng lượng (N) m là khối lượng (kg) Thay số: P = 10 * 1,35 kg = 13,5 N
thanh nhôm có khối lượng 1,35 kg và trọng lượng 13,5 N.
2. Tính khối lượng nước trong bể:
Đổi đơn vị diện tích đáy sang m2. 8 cm2 = 8 / 10.000 m2 = 0,0008 m2
Tính thể tích nước trong bể. Áp dụng công thức: V = S * h Trong đó: V là thể tích (m3) S là diện tích đáy (m2) h là chiều cao (m) Thay số: V = 0,0008 m2 * 1 m = 0,0008 m3
Tính khối lượng nước trong bể. Áp dụng công thức: m = D * V Trong đó: m là khối lượng (kg) D là khối lượng riêng (kg/m3) V là thể tích (m3) Thay số: m = 1000 kg/m3 * 0,0008 m3 = 0,8 kg
Khối lượng nước trong bể là 0,8 kg.
3. Tính áp suất người đó tác dụng lên sàn:
Đổi đơn vị diện tích sang m2. 30 cm2 = 30 / 10.000 m2 = 0,003 m2
Tính tổng diện tích tiếp xúc của hai bàn chân. Tổng diện tích = 0,003 m2 * 2 = 0,006 m2
Tính trọng lượng của người. Áp dụng công thức: P = 10 * m Trong đó: P là trọng lượng (N) m là khối lượng (kg) Thay số: P = 10 * 60 kg = 600 N
Tính áp suất. Áp dụng công thức: p = F / S Trong đó: p là áp suất (Pa) F là lực tác dụng (N) - trong trường hợp này là trọng lượng (P) S là diện tích bề mặt bị ép (m2) Thay số: p = 600 N / 0,006 m2 = 100.000 Pa
Kết luận: Áp suất người đó tác dụng lên sàn là 100.000 Pa.
4. Giải thích ứng dụng của việc tăng/giảm áp suất:
a. Đầu đinh nhọn: Đầu đinh nhọn giúp tập trung lực tác dụng lên một diện tích nhỏ, làm tăng áp suất. Áp suất lớn giúp đinh dễ dàng xuyên qua vật liệu.
b. Dây đai ba lô bản rộng: Dây đai ba lô bản rộng giúp phân tán trọng lượng của ba lô ra một diện tích lớn hơn, làm giảm áp suất tác dụng lên vai, giúp người mang cảm thấy thoải mái hơn, tránh đau vai.
c. Đóng cọc xuống đất:
Phương án đề xuất:Vót nhọn đầu cọc: Giống như đầu đinh, vót nhọn đầu cọc giúp tăng áp suất, dễ dàng đóng sâu xuống đất.
Làm ướt đất: Nước làm cho đất mềm hơn, giảm lực cản, giúp đóng cọc dễ dàng hơn.
Sử dụng búa nặng: Búa nặng tạo ra lực lớn hơn, giúp đóng cọc nhanh và dễ hơn.
Đóng cọc theo phương thẳng đứng: Tránh đóng cọc nghiêng sẽ làm cọc dễ bị lệch hướng và khó đóng hơn.
Giải thích: Các phương án trên đều dựa vào nguyên lý tăng áp suất (vót nhọn, dùng búa nặng) hoặc giảm lực cản (làm ướt đất, đóng thẳng đứng) để dễ dàng đóng cọc xuống đất.
d. Xe ô tô vượt qua vùng đất sụt lún:
Cách làm:Sử dụng bánh xe xích: Bánh xe xích có diện tích tiếp xúc lớn hơn bánh xe thông thường, giúp phân tán trọng lượng xe ra một diện tích lớn, giảm áp suất tác dụng lên mặt đất, tránh bị lún.
Lót ván hoặc các vật liệu cứng dưới bánh xe: Việc lót ván tạo ra một bề mặt cứng hơn và tăng diện tích tiếp xúc, giúp giảm áp suất và tránh lún.
Giảm tải trọng của xe: Giảm bớt hàng hóa trên xe sẽ giảm trọng lượng, từ đó giảm áp suất tác dụng lên mặt đất.
Di chuyển chậm và đều: Tránh tăng tốc đột ngột hoặc phanh gấp, tạo ra lực tác dụng lớn lên mặt đất, dễ gây lún.
Giải thích: Các cách làm trên đều nhằm mục đích giảm áp suất tác dụng lên mặt đất bằng cách tăng diện tích tiếp xúc (bánh xe xích, lót ván) hoặc giảm lực tác dụng (giảm tải trọng, di chuyển chậm).
5. Thiết kế mô hình phao bơi:
Dụng cụ:
Chai nhựa rỗng, có nắp.
Túi ni lông.
Dây buộc.
Băng dính.
Cách làm:
Phao từ chai nhựa:Buộc chặt các chai nhựa rỗng lại với nhau bằng dây buộc. Có thể xếp các chai nhựa thành hình tròn hoặc hình chữ nhật tùy theo ý muốn.
Dùng băng dính để cố định các chai nhựa chắc chắn hơn.
Phao từ túi ni lông:Thổi phồng các túi ni lông rồi buộc chặt miệng túi lại.
Buộc các túi ni lông lại với nhau tạo thành một cụm phao.
Có thể lồng các túi ni lông vào nhau để tăng độ bền.
Lưu ý: Kiểm tra độ kín của chai nhựa và túi ni lông trước khi sử dụng để đảm bảo phao nổi tốt.
6. Mô hình vật dụng ứng dụng áp suất khí quyển:
Ý tưởng: Bình nước tự động cho thú cưng.
Mô tả:
Dụng cụ:Một chai nhựa lớn (đựng nước).
Một cái bát (để thú cưng uống nước).
Một ống nhựa nhỏ (dẫn nước).
Một cái đĩa nhỏ.
Cách làm:Đục một lỗ nhỏ trên nắp chai nhựa.
Luồn ống nhựa qua lỗ nhỏ trên nắp chai, một đầu ống chạm gần đáy chai, đầu còn lại đặt vào bát nước.
Đặt đĩa nhỏ vào bát nước để làm điểm tựa cho chai nước.
Đổ đầy nước vào chai, vặn chặt nắp chai.
Đặt chai nước úp ngược lên đĩa trong bát nước, sao cho miệng ống nhựa ngập trong nước.
Nguyên lý hoạt động: Khi nước trong bát hạ xuống thấp hơn miệng ống nhựa, không khí sẽ đi vào chai qua ống nhựa, đẩy nước chảy ra ngoài để bổ sung vào bát. Khi nước trong bát dâng lên che kín miệng ống, không khí không thể vào chai, nước sẽ ngừng chảy. Nhờ áp suất khí quyển, mực nước trong bát luôn được duy trì ổn định.
7. Tìm độ lớn lực đẩy Ác-si-mét:
Lực đẩy Ác-si-mét bằng hiệu số giữa trọng lượng của vật ngoài không khí và trọng lượng của vật khi nhúng chìm trong nước.
Áp dụng công thức: FA = P - Pnước Trong đó: FA là lực đẩy Ác-si-mét (N) P là trọng lượng của vật ngoài không khí (N) = 2,7 N Pnước là trọng lượng của vật trong nước (N) = 2,2 N
Thay số: FA = 2,7 N - 2,2 N = 0,5 N
Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét là 0,5 N.
8. Tính thể tích của vật:
Tính lực đẩy Ác-si-mét. Lực đẩy Ác-si-mét bằng hiệu số giữa trọng lượng của vật ngoài không khí và trọng lượng của vật khi nhúng chìm trong nước. FA = P - Pnước = 2,2 N - 1,9 N = 0,3 N
Tính thể tích của vật. Áp dụng công thức: FA = dnước * V Trong đó: FA là lực đẩy Ác-si-mét (N) dnước là trọng lượng riêng của nước (N/m3) V là thể tích của vật (m3) Suy ra: V = FA / dnước Thay số: V = 0,3 N / 10.000 N/m3 = 0,00003 m3 = 30 cm3
Thể tích của vật là 0,00003 m3 hay 30 cm3
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
76245 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
28870 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
26707
