- Khi em vay tín dụng hỗ trợ học sinh đến trường, mức cho vay tối đa là 2,5 triệu đồng/ tháng/học sinh. Lãi suất cho vay ưu đãi là 0,65 %/tháng. Thời hạn vay cam kết với ngân hàng là 24 tháng.
Anh K hỏi:
- Cô ơi, vậy em có thể trả nợ khoản vay sớm hơn được không ?
a. Tìm sự chỉnh lệch giữa việc sử dụng tiền mặt và mua tín dụng trong trường hợp trên?
b. Em hãy tỉnh tổng số tiền phải hoàn trả của K. ( bao gồm tiền nợ gốc và tiền lãi).
Quảng cáo
4 câu trả lời 41
a. Sự chênh lệch giữa việc sử dụng tiền mặt và vay tín dụng
Sự chênh lệch giữa sử dụng tiền mặt và vay tín dụng trong trường hợp này có thể được nhìn nhận dưới góc độ chi phí và rủi ro:
Sử dụng tiền mặt: Nếu anh K có đủ tiền mặt để chi trả học phí và các khoản chi khác, anh không cần phải vay tín dụng. Trong trường hợp này, anh sẽ không phải trả lãi suất, và số tiền bỏ ra sẽ là số tiền gốc thực tế.
Vay tín dụng: Nếu anh K vay tín dụng, anh sẽ nhận được khoản vay từ ngân hàng và sẽ phải trả lại cả nợ gốc và tiền lãi. Mặc dù vay tín dụng sẽ giúp anh có tiền ngay lập tức để chi trả các khoản học phí, nhưng anh sẽ phải trả thêm tiền lãi hàng tháng (0,65%/tháng), dẫn đến tổng số tiền anh phải trả lớn hơn số tiền vay ban đầu.
b. Tính tổng số tiền phải hoàn trả của anh K
- Mức cho vay tối đa: 2,5 triệu đồng/tháng
- Lãi suất cho vay ưu đãi: 0,65%/tháng
- Thời hạn vay: 24 tháng
- Nếu anh K vay 2,5 triệu đồng/tháng trong 24 tháng, số tiền vay gốc là:
\[
Số \, tiền \, vay \, gốc = 2,5 triệu \times 24 = 60 triệu \, đồng
\]
Lãi suất hàng tháng là 0,65%, tức là mỗi tháng anh K sẽ phải trả lãi trên số tiền vay. Tuy nhiên, cách tính lãi suất có thể thay đổi theo từng ngân hàng, nhưng trong trường hợp này, chúng ta sẽ tính lãi hàng tháng theo số dư nợ.
Công thức tính số tiền phải trả mỗi tháng (bao gồm cả nợ gốc và lãi) cho một khoản vay theo hình thức trả góp đều:
\[
Số \, tiền \, trả \, mỗi \, tháng = \frac{Vay \, gốc \times Lãi \, suất \, hàng \, tháng}{1 - (1 + Lãi \, suất \, hàng \, tháng)^{-Thời \, gian \, vay}}
\]
Áp dụng công thức với:
- Vay gốc: 60 triệu đồng
- Lãi suất hàng tháng: 0,65% = 0,0065
- Thời gian vay: 24 tháng
\[
Số \, tiền \, trả \, mỗi \, tháng = \frac{60,000,000 \times 0,0065}{1 - (1 + 0,0065)^{-24}}
\]
\[
Số \, tiền \, trả \, mỗi \, tháng = \frac{390,000}{1 - (1 + 0,0065)^{-24}} = \frac{390,000}{1 - 0,868} \approx 1,282,600 \, đồng
\]
Vậy số tiền trả mỗi tháng là khoảng 1.282.600 đồng.
Tổng số tiền phải trả trong 24 tháng:
\[
Tổng \, số \, tiền \, phải \, trả = 1,282,600 \times 24 = 30,790,400 \, đồng
\]
Sự chênh lệch giữa sử dụng tiền mặt và vay tín dụng là việc vay tín dụng sẽ khiến anh K phải trả thêm lãi, làm tăng tổng số tiền phải hoàn trả.
Tổng số tiền anh K phải trả cho khoản vay là khoảng 30,790,400 đồng, bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi.
Để giải quyết các câu hỏi của Anh K, ta sẽ làm rõ từng phần yêu cầu như sau:
a. Sự chênh lệch giữa việc sử dụng tiền mặt và vay tín dụng:
Việc sử dụng tiền mặt và vay tín dụng khác nhau ở một số điểm quan trọng:
1.Tiền mặt:
- Khi sử dụng tiền mặt (ví dụ như tiết kiệm hoặc tiền từ nguồn khác), Anh K không phải trả lãi.
- Không có khoản chi phí lãi suất hoặc bất kỳ phí dịch vụ nào liên quan đến việc sử dụng tiền mặt.
2.Vay tín dụng:
- Khi vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Anh K sẽ phải trả lại số tiền đã vay cộng với lãi suất theo quy định.
- Lãi suất là 0,65% mỗi tháng, nên nếu vay 2,5 triệu đồng mỗi tháng trong 24 tháng, tổng số tiền phải trả sẽ lớn hơn số tiền vay ban đầu do lãi suất.
*Do đó, sự chênh lệch chính giữa việc sử dụng tiền mặt và vay tín dụng là: Vay tín dụng sẽ làm phát sinh chi phí lãi suất, trong khi sử dụng tiền mặt không cần trả thêm chi phí này.
_________________________________________________________________________________
b. Tính tổng số tiền phải hoàn trả của Anh K:
- Mức cho vay tối đa: 2,5 triệu đồng/tháng
- Lãi suất: 0,65%/tháng
- Thời hạn vay: 24 tháng
Tính tổng số tiền vay (tiền gốc):
- Mỗi tháng Anh K vay 2,5 triệu đồng.
- Thời gian vay là 24 tháng.
Tổng tiền vay = 2,5 triệu đồng * 24 tháng = 60 triệu đồng.
Tính số tiền lãi: Lãi suất là 0,65%/tháng, nên ta sẽ tính lãi trên số tiền vay mỗi tháng.
Lãi suất mỗi tháng = 2,5 triệu đồng * 0,65% = 16.250 đồng.
Do đây là một khoản vay đều hàng tháng, tổng lãi sẽ được tính dựa trên lãi suất hàng tháng nhân với số tháng vay.
Tổng số tiền lãi = 16.250 đồng * 24 tháng = 390.000 đồng.
Tính tổng số tiền phải hoàn trả (bao gồm cả nợ gốc và lãi):
Tổng số tiền phải trả = Tổng nợ gốc + Tổng lãi suất = 60 triệu đồng + 390.000 đồng = 60,39 triệu đồng.
*Kết luận:
Sự chênh lệch giữa sử dụng tiền mặt và vay tín dụng là sự phát sinh chi phí lãi suất khi vay tín dụng.
Tổng số tiền Anh K phải hoàn trả trong 24 tháng là 60,39 triệu đồng, bao gồm cả tiền nợ gốc và tiền lãi.
Tổng số tiền phải hoàn trả của anh K sau 24 tháng vay tín dụng là 60.390.000 đồng (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi).
Sự chênh lệch giữa việc sử dụng tiền mặt và mua tín dụng trong trường hợp trên:
Trong trường hợp của K, không có sự chênh lệch rõ ràng giữa việc sử dụng tiền mặt và mua tín dụng về mặt giá trị tại thời điểm vay. Bởi vì:
Sử dụng tiền mặt (nếu có): K sẽ không phải chịu lãi suất, không phát sinh thêm chi phí.
Mua tín dụng (vay ngân hàng): K sẽ được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/tháng ngay lập tức để trang trải chi phí học tập, nhưng phải trả lại số tiền đã vay (gốc) cộng thêm tiền lãi (0,65%/tháng)
b/
Tính tổng số tiền gốc K vay:
Mức vay: 2,5 triệu đồng/tháng
Thời gian vay: 24 tháng
Tổng số tiền gốc: 2,5 triệu đồng/tháng * 24 tháng = 60 triệu đồng
Lãi suất: 0,65%/tháng
Thời gian vay: 24 tháng
Tổng tiền lãi: 60 triệu đồng * 0,65%/tháng * 24 tháng = 9.36 triệu đồng
Tổng tiền lãi: 9.36 triệu đồng
Tổng số tiền phải trả: 60 triệu đồng + 9.36 triệu đồng = 69.36 triệu đồng
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK5 191132
-
Hỏi từ APP VIETJACK144668
-
130572
-
Hỏi từ APP VIETJACK32554