a) Mô tả không gian mẫu, tính số phần tử của không gian mẫu
b) Tính xác suất của biến cố A: "Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm"
Quảng cáo
1 câu trả lời 114
a) **Mô tả không gian mẫu và tính số phần tử của không gian mẫu:**
1. **Mô tả không gian mẫu:**
- Khi gieo một con xúc xắc cân đối, có 6 khả năng cho kết quả, từ 1 đến 6.
- Khi tung một đồng xu cân đối, có 2 khả năng cho kết quả, mặt sấp hoặc mặt ngửa.
Do đó, không gian mẫu \( S \) của thí nghiệm này là tập hợp của tất cả các cặp có thể xảy ra, nghĩa là tất cả các cặp (x, y) với \( x \) là một trong 6 số từ 1 đến 6 và \( y \) là một trong 2 mặt của đồng xu.
\( S = \{(1, s), (2, s), (3, s), (4, s), (5, s), (6, s), (1, n), (2, n), (3, n), (4, n), (5, n), (6, n)\} \)
2. **Tính số phần tử của không gian mẫu:**
- Vì mỗi lần gieo xúc xắc và tung đồng xu độc lập với nhau, nên số phần tử của không gian mẫu là tích của số khả năng của mỗi thí nghiệm:
\( \text{Số phần tử của } S = \text{Số khả năng của xúc xắc} \times \text{Số khả năng của đồng xu} = 6 \times 2 = 12 \)
Vậy, không gian mẫu có 12 phần tử.
b) **Tính xác suất của biến cố A: "Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm":**
Biến cố A là tập hợp các cặp (x, y) trong không gian mẫu mà mặt của đồng xu là sấp hoặc mặt của con xúc xắc là 6 chấm.
\( A = \{(1, s), (2, s), (3, s), (4, s), (5, s), (6, s), (1, n)\} \)
Đếm số phần tử trong A:
\( \text{Số phần tử của } A = 7 \)
Vậy, xác suất của biến cố A được tính bằng tỉ lệ giữa số phần tử của A và số phần tử của không gian mẫu:
\( P(A) = \frac{{\text{Số phần tử của } A}}{{\text{Số phần tử của } S}} = \frac{7}{12} \)
Do đó, xác suất của biến cố A là \( \frac{7}{12} \).
Quảng cáo