Giải Kinh tế pháp luật 10 (Cánh diều) Bài 18: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bộ máy nhà nước
Hoidapvietjack.com trân trọng giới thiệu: Lời giải bài tập Giáo dục Pháp luật 10 Bài 18: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bộ máy nhà nước sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Kinh tế pháp luật 10 Bài 18.
Giải Kinh tế pháp luật 10 Bài 18: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bộ máy nhà nước
Video giải Kinh tế pháp luật 10 Bài 18: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bộ máy nhà nước
Trả lời:
Hiểu biết của em về Quốc hội:
- Vị trí của Quốc hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội:
+ Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
+ Quyết định đại xá.
+ Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác, quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.
+ Quyết định vấn đề về chiến tranh-và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điểu ước quốc tế khác đã được kí kết hoặc gia nhập theo để nghị của Chủ tịch nước.
+ Quyết định việc trưng cầu ý dân
1. Quốc hội
Câu hỏi trang 111 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
a) Thông tin 1 cho thấy Quốc hội có nhiệm vụ quan trọng như thế nào trong ban hành văn bản luật?
Trả lời
Yêu cầu a) Quốc hội có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc ban hành các văn bản luật. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định. Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết
Yêu cầu b) Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
Yêu cầu c) Theo thông tin 3 và 4, bầu các chức danh quan trọng trong bộ máy nhà nước là nhiệm vụ của Quốc hội.
Các nhiệm vụ khác của Quốc hội:
+ Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
+ Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
+ Quyết định đại xá.
+ Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác, quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.
+ Quyết định vấn đề về chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí. Phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điểu ước quốc tế khác đã được kí kết hoặc gia nhập theo để nghị của Chủ tịch nước.
+ Quyết định việc trưng cầu ý dân.
2. Chủ tịch nước
Câu hỏi trang 112 KTPL 10: Em hãy đọc các thông tin và trả lời câu hỏi.
Em hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thông qua các thông tin trên?
Trả lời
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thông qua các thông tin trên:
+ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
+ Trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế.
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.
+ Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tích hoặc tước quốc tịch.
+ Quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
- Ngoài ra, Chủ tịch nước còn một số nhiệm vụ, quyền hạn khác như:
+ Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.
+ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
3. Chính phủ
Câu hỏi trang 113 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
Trả lời
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ qua thông tin trên
+ Trình các dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước.
+ Lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013:
+ Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
+ Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
+ Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
+ Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
+ Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
+ Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
+ Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Tòa án nhân, Viện Kiểm sát nhân dân
Câu hỏi trang 114 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
Theo thông tin, Tòa án và Viện Kiểm sát có nhiệm vụ gì?
Trả lời:
- Theo thông tin 1, Tòa án có nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
- Theo thông tin 2, Viện Kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp bằng việc kháng nghị bản án, quyết định của toà án.
5. Chính quyền địa phương
Câu hỏi trang 115 KTPL 10: Đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
Thông tin 1. Hội đông nhân dân A ban hành nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính quyền địa phương như thế nào?
Trả lời:
- Hiến pháp sửa đổi năm 2013 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính quyền địa phương như sau:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
+ Quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
+ Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
+ Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.
6. Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước
Câu hỏi trang 116 KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
(Theo Bình luận Khoa học Hiến pháp hiện hành 2013, trang S41, 944, NXB Tư pháp)
a) Từ thông tin 1, em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Hội đồng Bầu cử quốc gia?
Trả lời
Yêu cầu a) Hiểu biết về Hội đồng Bầu cử Quốc gia:
- Hội đồng bầu cử Quốc gia Việt Nam là cơ quan có vị trí, vai trò quan trọng trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Hội đồng bao gồm 21 thành viên là thành viên của Quốc hội, Chính phủ và Mặt trận tổ quốc Việt Nam, có nhiều nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức, lãnh đạo cuộc bầu cử trong cả nước, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định pháp luật về bầu cử Quốc hội.
- Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch do Quốc hội bầu theo sự đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia đề nghị Quốc hội phê chuẩn. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia thực chất sẽ do Chủ tịch Quốc hội Việt Nam kiêm nhiệm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.
+ Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.
+ Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
Yêu cầu b) Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước: Thực hiện kiểm toán việc quản lí, sử dụng tài chính, tài sản công.
Luyện tập
B. Toà án có chức năng xét xử.
C. Viện Kiểm sát thực hiện quyền tư pháp.
D. Viện Kiểm sát thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp.
E. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
G. Chính quyền địa phương có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
H. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan thuộc Chính phủ.
I. Kiểm toán nhà nước là cơ quan của Quốc hội.
Trả lời
- Nội dung đúng về cơ quan trong bộ máy nhà nước theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013:
A, B, D, E, G, I.
A. Chính phủ ban hành nghị định để triển khai luật
B. Chính phủ chỉ đạo phòng chống dịch COVID
Trả lời:
Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật |
Thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội |
Thực hiện quản lí cán bộ công chức viên chức và công vụ trong cơ quan nhà nước |
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội |
Chính phủ ban hành nghị định để triển khai luật |
Chính phủ chỉ đạo phòng chống dịch Covid |
Thi tuyển công chức vào Bộ X |
Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực môi trường |
Theo em, quan điểm của bạn A đúng hay sai? Giải thích tại sao? (Nêu điều luật chứng minh)
Trả lời:
- Quan điểm của bạn A sai vì ở Việt Nam, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của công dân, cá nhân, tổ chức. Còn Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hiện quyền công tố.
+ Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
+ Điều 3 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân quy định: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Trả lời
- Trong trường hợp trên, nếu là bạn của H, em sẽ nói với H những quy định của Hiến pháp về trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để H hiểu rõ hơn và thực hiện quyền khiếu nại của mình đến đúng cơ quan.
Vận dụng
Trả lời
Sơ đồ bộ máy cơ quan Nhà nước
- Mục đích, đối tượng tuyên truyền
- Trao đổi kế hoạch trong lớp.
Trả lời
Gợi ý kế hoạch: Tuyên truyền về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
- Mục đích: Trang bị kiến thức về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước cho học sinh trung học phổ thông.
- Đối tượng tuyên truyền: Học sinh tại trường trung học phổ thông
- Nội dung tuyên truyền: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Chính quyền địa phương, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Tiết 4,5 thứ sáu ngày 21/04/2022
- Cách thức thực hiện: Diễn ra dưới hình thức thuyết trình, hỏi đáp.
- Trao đổi kế hoạch trong lớp.
Bài viết liên quan
- Giải KTPL 10 Bài 14: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Cánh diều
- Giải KTPL 10 Bài 15: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chế độ chính trị – Cánh diều
- Giải KTPL 10 Bài 16: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân – Cánh diều
- Giải Kinh tế pháp luật 10 (Cánh diều) Bài 17: Hiến pháp nước Cộng hòa chủ nghĩa xã hội Việt Nam về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường