Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 22 có đáp án năm 2021

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Bài 22 Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) có đáp án, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

688


Bài 22 Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Câu 1: Vì sao Mĩ lại thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1965-1968?

A. Do thất bại của chiến lược “Chiến tranh đơn phương” 

B. Do tác động củacuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 

C. Do tác động của phong trào “Đồng Khởi”

D. Do thất bại của “Chiến lược chiến tranh đặc biệt”

Lời giải:

Sau thất bại của Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của mình ở miền Nam Việt Nam, Mĩ đã đề ra và thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

Đáp án cần chọn là: D

Hỏi đáp VietJack

Câu 2: Đâu không phải là nguyên nhân khiến Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh sau đòn tấn công bất ngờ ở tết Mậu Thân năm 1968?

A. Phong trào phản đối chiến tranh ở Mĩ dâng cao

B. Mĩ không thể bẻ gãy được “xương sống” của Việt Cộng

C. Ý chí xâm lược của Mĩ bị lung lay

D. Quân đội Sài Gòn đủ khả năng tự đứng vững trên chiến trường

Lời giải: 

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 diễn ra ngay sau 2 cuộc phản công mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, giữa lúc quân số Mĩ đang ở mức cao nhất và ở ngay trong lòng đô thị Sài Gòn. Điều này đã khiến cho Mĩ choáng váng, ý chí xâm lược bị lung lay khi không thể bẻ gãy được “xương sống” của Việt Cộng. Phong trào phản đối chiến tranh ở Mĩ dâng cao khiến cho nội tình đất nước bị chia rẽ sâu sắc. Do đó Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh, chuyển sang thực hiện chiến lược mới.

=> Mĩ buộc phải xuống thang sau đòn tấn công bất ngờ ở Tết Mậu Thân năm 1968 không xuất phát từ nguyên nhân quân đội Sài Gòn có đủ khả năng tự đứng vững trên chiến trường.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) vào ngày 18 - 8 - 1968, chứng tỏ:

A. cách mạng miền Nam đã đánh bại “Chiến tranh cục bộ “ của Mĩ.

B. lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đủ sức đương đầu và đánh bại quân viễn chinh Mĩ.

C. lực lượng vũ trang miền Nam đã trưởng thành nhanh chóng.

D. quân viễn chinh Mĩ đã mất khả năng chiến đấu.

Lời giải: 

- Đáp án A loại vì chiến thắng Vạn Tường mới chỉ làm thất bại bước đầu chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

- Đáp án B đúng vì với ưu thế lực lượng và trang bị chiến tranh, Mĩ đã tập trung quân tấn công Vạn Tường. Tuy nhiên, chỉ sau 1 ngày, quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc tấn công này của quân Mĩ. Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) đã chứng tỏ khả năng đánh thắng chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ của quân dân miền Nam.

- Đáp án C loại vì lực lượng đấu tranh thời điểm đó chủ yếu là lực lượng chính trị quần chúng.

- Đáp án D loại vì nếu đánh giá quân viễn chinh Mĩ mất khả năng chiến đấu là hạ thấp vai trò của chiến thắng Vạn Tường. Đồng thời, thực tế chứng minh, nếu quân viễn chinh Mĩ mất khả năng chiến đấu thì đã không tiếp tục tham chiến thời gian sau đó.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Thắng lợi nào của ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) buộc Mỹ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán tại hội nghị Paris?

A. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968.

B. Thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không (12/1972)

C. Thắng lợi của quân dân Việt Lào (1971)

D. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược 1972.

Lời giải: 

Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: “Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần” là âm mưu của Mĩ trong chiến lược quân sự nào

A. Chiến tranh đơn phương

B. Chiến tranh đặc biệt

C. Chiến tranh cục bộ

D. Việt Nam hóa chiến tranh

Lời giải: 

Với chiến lược “chiến tranh cục bộ”, Mĩ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Lực lượng quân sự nào giữ vai trò nòng cốt trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam (1965-1968)?

A. Quân đội Mĩ

B. Quân đội Việt Nam Cộng hòa

C. Quân đồng minh của Mĩ

D. Quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ

Lời giải: 

Trước sự yếu kém của quân đội Sài Gòn, trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam, lực lượng quân sự giữ vai trò nòng cốt đã được thay thế từ quân đội Sài Gòn bằng quân đội Mĩ để tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7: Thủ đoạn chính của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965-1968) là

A. Tìm diệt

B. Càn quét

C. Dồn dân lập ấp chiến lược

D. Tìm diệt và bình định

Lời giải: 

Thủ đoạn chính của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965-1968) là mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt Cộng” để tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Nội dung nào không phải là biện pháp của Mỹ khi triển khai thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) ở miền Nam Việt Nam?

A. Ồ ạt đưa quân Mỹ và đồng minh Mỹ vào miền Nam Việt Nam.          

B. Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất.

C. Rút dần quân Mỹ và đồng minh khỏi chiến trường miền Nam.

D. Mở các cuộc hành quân tấn công vào vùng “đất thánh Việt cộng”.

Lời giải: 

- Các đáp án A, B, D: đều là biện pháp của Mĩ khi triển khai thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).

- Đáp án C: là âm mưu của Mĩ khi thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Chiến thắng nào của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965-1968) được coi là Ấp Bắc đối với quân Mĩ?

A. Chiến thắng Núi Thành (1965)

B. Chiến thắng Vạn Tường (1965)

C. Thắng lợi của cuộc phản công trong 2 mùa khô 1965-1966 và 1966-1967

D. Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968

Lời giải: 

Ngày 18-8-1965, Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện vũ khí chiến tranh hiện đại mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt đơn vị chủ lực của quân giải phóng, nhưng thất bại. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là

A. Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ

B. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

C. Đông Nam Bộ và Liên khu V

D. Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ

Lời giải: 

Các cuộc hành quân chủ yếu trong mùa khô 1965-1966 của Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm vào hai hướng chính là là Đông Nam Bộ và Liên khu V với mục tiêu đánh bại chủ lực Quân giải phóng

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975), cuộc chiến đấu nào của quân dân miền Nam đã buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược?

A. Trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972

B. Phong trào “Đồng khởi” năm 1959 - 1960 

C Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968

D. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

Lời giải: 

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược- tức là thừa nhận sự thất bại của “chiến tranh cục bộ”, rút dần lực lượng quân Mĩ và đồng minh ra khỏi miền Nam Việt Nam, chuyển sang thực hiện một chiến lược mới

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Khả năng đánh thắng quân Mĩ tiếp tục được thể hiện trong trận chiến nào của quân dân miền Nam sau chiến thắng Vạn Tường (1965)?

A. Trận Núi Thành (1965)

B. Cuộc phản công hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967

C. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968

D. Cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966

Lời giải: 

Sau thất bại ở Vạn Tường, trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, Mĩ liên tiếp mở hàng loạt các cuộc hành quân tìm diệt nhằm tiêu diệt lực lượng giải phóng. Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân miền Nam trong 2 cuộc phản công chiến lược này đã tiếp tục cho thấy khả năng quân dân miền Nam hoàn toàn có thể đánh thắng chiến lược “chiến tranh cục bộ”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Nghệ thuật quân sự nào của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 đã được Bộ chính trị Trung ương Đảng kế thừa phát huy từ cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Diễn ra đồng loạt trên các đô thị miền Nam

B. Tranh thủ thời cơ thuận lợi để tiến công giành thắng lợi quyết định

C. Kết hợp giữa tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng

D. Đánh vào nơi mạnh nhất của kẻ thù

Lời giải: 

Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc nổi dậy của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang. Đến kháng chiến chống Mĩ, hình thức này không bị mất đi mà vẫn đươc bảo lưu và trở thành bộ phận hỗ trợ cho các cuộc tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.  Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là trận đánh đầu tiên có sự kết hợp giữa hai hình thức này. Đây cũng chính là một sự thử nghiệm và rút kinh nghiệm của Đảng để có thể vận dụng thành công trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975

Đáp án cần chọn là: C 

Câu 14: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Vạn Tường (1965) là

A. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch 

B. Mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam 

C. Chứng tỏ quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ”

D. Là đòn phủ đầu đối với quân Mĩ và quân đồng minh khi mới vào Việt Nam

Lời giải: 

Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Vạn Tường (1965) là chứng tỏ quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ. Từ đó củng cố niềm tin cho quân dân miền Nam, mở ra cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Ngày 31 - 3 - 1968, bất chấp sự phản đối của chính quyền Sài Gòn, Tổng thống Mỹ Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra; không tham gia tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ thứ hai; sẵn sàng đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đi đến kết thúc chiến tranh. Những động thái đó chứng tỏ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã
A. làm cho ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam bị sụp đổ hoàn toàn.

B. làm khủng hoảng sâu sắc hơn quan hệ giữa Mỹ và chính quyền Sài Gòn.

C. buộc Mỹ phải giảm viện trợ cho chính quyền và quân đội Sài Gòn.

D. buộc Mỹ phải xuống thang trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Lời giải: 

- Đáp án A loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ chứ chưa làm cho ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam bị sụp đổ hoàn toàn.

- Đáp án B loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 không làm khủng hoảng sâu sắc hơn quan hệ giữa Mỹ và chính quyền Sài Gòn.

- Đáp án C loại vì Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 không buộc Mỹ phải giảm viện trợ cho chính quyền và quân đội Sài Gòn. Lúc này Mĩ còn mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương nên nguồn viện trợ không thể giảm xuống.

- Đáp án D đúng vì Sau Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, ngày 31 - 3 - 1968, bất chấp sự phản đối của chính quyền Sài Gòn, Tổng thống Mỹ Giônxơn tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 20 trở ra; không tham gia tranh cử Tổng thống nhiệm kỳ thứ hai; sẵn sàng đàm phán với Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để đi đến kết thúc chiến tranh. Những động thái đó chứng tỏ: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã buộc Mỹ phải xuống thang trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) và chiến thắng Vạn Tường (1965)?

A. Chứng tỏ sự trưởng thành của quân giải phóng miền Nam.

B. Làm thất bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ 

C. Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch.

D. Chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ.

Lời giải: 

Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường đều là hai chiến thắng quân sự mở đầu cho cuộc kháng chiến  của nhân dân ta chống lại hai chiến lược chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ. Hai chiến thắng mở đầu này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại hai chiến lược chiến tranh của Mĩ, củng cố niềm tin, thúc đấy nhân dân miền Nam tiếp tục tiến lên đấu tranh giành thắng lợi.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Điểm giống nhau cơ bản về ý nghĩa của chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho) ngày 02-01-1963 và chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) ngày 18-8-1965?

A. Đều chứng tỏ tinh thần kiên cường bất khuất của nhân dân miền Nam Việt Nam chống Mĩ cứu nước.

B. Hai chiến thắng trên đều chống một loại hình chiến tranh của Mỹ.

C. Đều chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh mới của Mỹ.

D. Đều thể hiện sức mạnh vũ khí của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa giúp đỡ cho cách mạng Việt Nam.

Lời giải: 

- Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng và chiến thắng Vạn Tường đều là hai thắng lợi quân sự quan trọng, mở đầu cho cuộc đấu tranh chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

- Hai chiến thắng này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ, là tiền đề quan trọng cho những chiến thắng tiếp theo. Trong đó:

+ Chiến thắng Ấp Bắc đã bước đầu làm thất bại chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận” của Mĩ. Sau chiến thắng này, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”, thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam phát triển và từng bước làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

+ Còn chiến thắng Vạn Tường được coi như “Ấp Bắc” thứ hai đối với quân Mĩ, mở ra cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. Chiến thắng này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại quân Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Tại sao cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 lại mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước?

A. Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ

B. Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược

C. Buộc Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc

D. Buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận đến đàm phán ở Pari

Lời giải: 

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 đã buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh (tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược; chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc) và chấm nhận đến đàm phán ở Pari để giải quyết vấn đề kết thúc chiến tranh ở Việt Nam. Từ đó, mở ra ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Điểm mới trong phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) so với phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ là

A. Mục tiêu đấu tranh đòi Mĩ rút quân về nước, đòi tự do dân chủ.

B. Sự tham gia đông đảo của tín đồ Phật tử và đội quân “tóc dài”.

C. Sự tham gia đông đảo của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo.

D. Kết quả của các cuộc đấu tranh làm rung chuyển chính quyền Sài Gòn

Lời giải: 

Về phong trào đấu tranh ở các đô thị:

- Giai đoạn 1961 - 1965: (chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, sgk trang 171). Phong trào đấu tranh chính trị  của nhân dân trong các đô thị phát triển mang mẽ, nổi bật là các tín độ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm.

- Giai đoạn 1965 - 1968: (chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ, sgk trang 175). Trong hầu khắp các thành thị, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật tử, một số bĩnh sĩ quân đội Sài Gòn,… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Đâu không phải là điểm mới của chiến lược “chiến tranh cục bộ” so với chiến lược “chiến tranh đặc biệt” Mĩ thực hiện ở Việt Nam?

A. Lực lượng quan đội tham chiến

B. Quy mô chiến tranh

C. Tính chất chiến tranh

D. Thủ đoạn chiến tranh

Lời giải: 

Tính chất chiến tranh giữa chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và chiến tranh cục bộ (1965-1968) không có sự thay đổi. Bản chất của nó vẫn là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 21: Những câu thơ sau đây là hiệu lệnh tiến công của trận chiến nào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)

“Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua 

Thắng trận tin vui khắp nước nhà 

Nam- Bắc thi đua đánh giặc Mĩ 

Tiến lên!  Toàn thắng ắt về ta.”

A. Phong trào Đồng Khởi 1959-1960

B. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968

C. Cuộc tiến công chiến lược 1972

D. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975

Lời giải: 

Bốn câu thơ trên là bài thơ chúc tết của chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1968, đồng thời là hiệu lệnh nổ súng của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Nội dung nào dưới đây thể hiện sự khác nhau cơ bản giữa chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và chiến lược "Chiến tranh cục bộ"?

A. lực lượng quân đội để tiến hành các chiến lược chiến tranh.

B. bản chất của loại hình chiến tranh xâm lươc thực dân mới.

C. quy mô tiến hành chiến tranh, biện pháp và mục tiêu.

D. chiến thuật chủ yếu, cố vấn và vũ khí.

Lời giải: 

- Đáp án A đúng vì chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và chiến lược "Chiến tranh cục bộ" có sự khác biệt về lực lượng quân đội tiến hành chiến lược chiến tranh. Trong đó, trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn còn trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ" sử dụng quân đội Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

- Đáp án B loại vì đây là điểm giống nhau về bản chất giữa hai chiến lược chiến tranh.

- Đáp án C loại vì ở cả 2 chiến lược chiến tranh, miền Nam là đều là chiến trường chủ yếu, mở rộng ra miền Bắc chỉ là sự leo thang chiến tranh, biện pháp và mục tiêu chiến tranh cơ bản đều giống nhau.

- Đáp án D loại vì cả 2 chiến lược đều sử dụng chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”, có sự chỉ huy của cố vấn Mĩ và sử dụng vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Điểm độc đáo trong thời điểm mở màn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) là

A. Tiến công vào Bộ tham mưu quân đội Sài Gòn

B. Mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa

C. Tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất

D. Tiến công vào các vị trí đầu não của địch tại Sài Gòn

Lời giải: 

Điểm độc đáo trong thời điểm mở màn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) là ta mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, tranh thủ lúc kẻ thù đang lơ là cảnh giác đồng loạt ở 37 tỉnh, 4 đô thị lớn. Điều này đã tạo ra sự bất ngờ, choáng váng cho quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, khiến chúng không kịp trở tay

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: So với phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965), phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của Mĩ có điểm gì mới?

A. Mục tiêu đấu tranh đòi Mĩ rút quân về nước, đòi tự do dân chủ.

B. Sự tham gia đông đảo của tín đồ Phật tử và "đội quân tóc dài”.

C. Sự tham gia đông đảo của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo.

D. Kết quả của các cuộc đấu tranh làm rung chuyển chính quyền Sài Gòn.

Lời giải: 

Trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965), phong trào đấu tranh chính trị của nhân dân trong các đô thị phát triển mạnh mẽ, nổi bật là các tín độ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Còn trong cuộc đấu tranh chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968), ở hầu khắp các thành thị, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật tử, một số bĩnh sĩ quân đội Sài Gòn,… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Điểm giống nhau giữa chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961- 1965) và “chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mỹ ở Việt Nam là gì?

A. Sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu.

B. Sử dụng lực lượng quân đội Mỹ là chủ yếu.

C. Thực hiện các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”

D. Nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.

Lời giải: 

Nội dung 
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965)
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) 
Âm mưu
Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á
Lực lượng
Sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu 
Sử  dụng lực lượng quân đội Mỹ là chủ yếu 
Biện pháp 
Dồn dân lập “ấp chiến lược”
Thực hiện các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”
Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân (1968) là

A. tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất.

B. mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, đồng loạt ở 37 tỉnh, 5 thành phố.

C. tiến công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

D. tiến công vào Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn.

Lời giải: 

Yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân (1968) là mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, đồng loạt ở 37 tỉnh, 5 thành phố. Địch đã tính đến trường hợp ta tấn công nhưng không ngờ tới khi ta có thể mở cuộc tấn công đồng loạt trên diện rộng ở các tỉnh và đô thị miền Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu27: “Ánh sáng sao” là cuộc hành quân nằm trong chiến lược chiến tranh nào của Mĩ ở miền Nam Việt Nam

A. Chiến tranh đơn phương

B. Chiến tranh đặc biệt

C. Chiến tranh cục bộ

D. Việt Nam hóa chiến tranh

Lời giải: 

“Ánh sáng sao” là tên gọi của cuộc hành quân “tìm diệt” vào thôn Vạn Tường ngày 18-8-1965 của quân đội Mĩ nhằm tiêu diệt lực lượng quân Giải phóng miền Nam. Nó nằm trong chiến lược “chiến tranh cục bộ”

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Cuộc hành quân mang tên “ánh sáng sao” nhằm thí điểm cho chiến lược chiến tranh nào của Mỹ

A. Chiến tranh đơn phương

B. Chiến tranh đặc biệt.

C. Chiến tranh cục bộ.

D.  Việt Nam hóa chiến tranh.

Lời giải: 

Trận Vạn Tường – nằm trong chiến dịch Operation Starlite (Cuộc hành quân Ánh sáng sao) là chiến dịch “tìm” và “diệt” của quân đội Mỹ trong chiến tranh Việt Nam vào năm 1965. Cuộc hành quân Ánh sáng sao bắt đầu ngày 17 tháng 8 năm 1965 và kết thúc ngày 24 tháng 8 năm 1965 với trận đánh chính diễn ra ngày 18 tháng 8 tại làng Vạn Tường nên được gọi là trận Vạn Tường.

=> Cuộc hành quân “ánh sáng sao” nhằm thí điểm cho chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29: Tại sao trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” Mĩ đã đưa quân đội trực tiếp tham chiến nhưng vẫn được coi là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới?

A. Do Mĩ đã sử dụng chiêu bài giúp đỡ đồng minh

B. Do quân Mĩ chỉ đóng vai trò hỗ trợ quân đội Việt Nam Cộng hòa trong các cuộc hành quân

C. Do quân Mĩ chỉ đóng quân ở Việt Nam trong thời gian ngắn

D. Do mục đích tham chiến của quân Mĩ là để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa

Lời giải: 

Chiến lược “chiến tranh cục bộ” được đề ra trong bối cảnh chính quyền Việt Nam Cộng hòa đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, không thể tiếp tục tự đứng vững trước các cuộc tấn công của quân Giải phóng. Vì thế Mĩ buộc phải đưa quân viễn chinh của mình vào miền Nam để cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Do đó đây được coi là một hình thức đặc biệt của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30:  Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam Việt Nam (1965 - 1968) bộc lộ mâu thuẫn giữa

A. phương tiện chiến tranh với lực lượng tại chỗ. 

B. tham vọng với khả năng thực hiện.

C. mục đích chính trị với biện pháp xâm lược.

D. tập trung với phân tán.

Lời giải: 

Mỹ đưa quân vào miền Nam nhằm cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cuộc chiến tranh này được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Tiêu biểu là:

- Mâu thuẫn giữa mục đích muốn giấu mặt trá hình để áp đặt chủ nghĩa thực dân kiểu mới (Mục đích) nhưng buộc phải tiến hành chiến tranh bằng quân viễn chinh của Mỹ nên chúng nhanh chóng bị lộ mặt (Biện pháp).

- Mâu thuẫn giữa tiến hành chiến tranh xâm lược nhưng phải xây dựng cho được chính quyền, quân đội tay sai bản xứ làm chỗ dựa và là công cụ xâm lược của Mỹ nhằm áp đặt cho được chủ nghĩa thực dân kiểu mới.

=> Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” bộc lộ mâu thuẫn giữa mục đích chính trị và biện pháp xâm lược.

Đáp án cần chọn là: C

Bài viết liên quan

688