Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 9 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 9 có đáp án gồm các dạng bài tập , bài ôn luyện tuần 9 cơ bản và nâng cao giúp học sinh củng cố kiến thức hơn.Mời các bạn cùng theo dõi bộ đề Tiếng Việt 3 dưới đây.

1822
  Tải tài liệu

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 9 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

A- Kiểm tra đọc

I- Đọc thành tiếng ( 6 điểm )

Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập một ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )

(1) Cậu bé thông minh ( từ Hôm sau, đến luyện thành tài – Đoạn 3 )

(2) Cô giáo tí hon ( từ Bé treo nón đến nói không kịp hai đứa lớn )

TLCH : Bé đóng vai cô giáo dạy các em như thế nào ?

(3) Chiếc áo len ( từ Nằm cuộn tròn đến cho cả hai anh em – Đoạn 4 )

TLCH : Lan ân hận và muốn làm gì ?

( 4) Ông ngoại ( từ Trong cái vắng lặng của ngôi trường đến đời đi học của tôi sau này )

TLCH : Khi được ông ngoại dẫn đến thăm trường, điều gì đã làm cho tác giả xúc động ?

(5) Bài tập làm văn (từ Đến đây, tôi bỗng thấy bí đến “Em còn giặt bít tất”–Đoạn2)

TLCH : Vì sao Cô-li-a thấy khó viết bài tập làm văn ?

II- Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )

NGƯỜI BÁN MŨ VÀ ĐÀN KHỈ

    Có người đem một gánh mũ đi chợ bán. Giữa đường, trời nóng nực, anh ta ngồi nghỉ dưới một gốc cây, che mũ lên đầu rồi thiu thiu ngủ.

    Đàn khỉ trên cây thấy vậy, đợi anh ta ngủ say bèn kéo xuống lấy mỗi con một chiếc mũ, đội lên đầu rồi leo tót lên cây. Tỉnh dậy, thấy mất mũ, anh kia nhìn lên cây, thấy lũ khỉ đội mũ của mình liền lấy đá ném. Đàn khỉ bắt chước, dùng quả cây ném xuống. Anh ta tức giận la hét om sòm, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm. Đàn khỉ cũng nhăn nhó nhại lại. Anh ta không biết làm thế nào, liền giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất, ngồi ôm mặt khóc. Đàn khỉ thấy vậy cũng bắt chước giật hết mũ trên đầu ném xuống đất.

    Anh chàng bán mũ mừng rỡ nhặt lấy mũ rồi lại gánh đi bán.

( Truyện ngụ ngôn Việt Nam )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Khi thấy đàn khỉ lấy mũ, người bán mũ đã làm gì ?

A. Leo lên cây đòi khỉ trả mũ

B. Lấy đá ném đàn khỉ trên cây

C. La hét lũ khỉ, đòi trả lại mũ

Câu 2. Hành động nào giúp người bán mũ nhặt lại đủ số mũ để đi chợ bán ?

A. Giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất

B. Giật mũ trên đầu ném đàn khỉ trên cây

C. Giật mũ, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm

Câu 3. Câu chuyện cho thấy điểm gì nổi bật ở loài khỉ ?

A. Hay lấy trộm mũ của người khác

B. Hay nhăn nhó, nhại người khác

C. Hay bắt chước theo người khác

Câu 4. Cụm từ nào dưới đây có sử dụng biện pháp so sánh ?

A. Rung cây dọa khỉ

B. Bắt chước như khỉ

C. Ném đá đuổi khỉ

B- Kiểm tra viết

I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )

 

Hạt thóc

Cái ngày còn mặc áo xanh

Thóc nằm bú sữa trên nhành lúa tươi

Thóc xoa phấn trắng quanh người

Cho thơm cả ngọn gió xuôi mặt cầu

Lớn rồi, thóc mặc áo nâu

Dầm mưa dãi nắng nuôi bầu sữa căng

Chờ ngày, chờ tháng, chờ năm

Nứt tung vỏ trấu tách mầm cây non …

( Kim Chuông )

II- Tập làm văn ( 5 điểm )

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại buổi đầu em đi học, theo gợi ý sau :

a) Em đến trường đi học lầm đầu vào buổi sáng hay buổi chiều ?

b) Hôm ấy, em đi học một mình hay có ai đưa đi ?

c) Trên đường tới trường, em nhìn thấy những cảnh gì ?

d) Buổi đầu đi học, điều gì làm cho em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ ?

e ) Lúc đó, em mong muốn điều gì ?

Gợi ý Đáp án

A- Kiểm tra đọc

I – Đọc thành tiếng (6 điểm)

Đọc từng đoạn trích (khoảng 35 chữ) và TLCH, sau đó tự đánh giá theo biểu điểm dưới đây:

- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 3 điểm

(Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 20 tiếng: 0 điểm )

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm

(Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 câu trở lên: 0 điểm )

- Tốc độ đọc đoạn trích đạt yêu cầu không quá 1 phút: 1 điểm

( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: 0 điểm )

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm

II- Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Câu 1 2 3 4
Đáp án B A C B

(đúng mỗi câu được 1 điểm)

B – Kiểm tra Viết (10 điểm)

I – Chính tả nghe – viết (5 điểm)

HS nhờ người khác đọc để nghe – viết bài chính tả trong khoảng 15 phút, sau đó tự đánh giá theo biểu điểm dưới đây:

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn thơ: 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): 0,5 điểm

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…. Bị trừ 1 điểm toàn bài.

II- Tập làm văn (5 điểm)

    Em còn nhớ đó là một buổi sáng mùa thu thật đẹp. Hôm đó mẹ đưa em đến trường. Bầu trời trong xanh, nắng vàng như mật ong trải khắp sân trường. Ngôi trường thật lớn và rất đông người. Em rụt rè nép bên mẹ, không dám rời tay. Nhưng cô giáo đã đến bên em dịu dàng vỗ về. Cô đón em vào lớp và giới thiệu với các bạn để làm quen. Cái lo sợ và hồi hộp trong em tự nhiên biến mất. Lúc đó, em đã bắt đầu thấy yêu lớp học của mình.

Bài viết liên quan

1822
  Tải tài liệu