Nguyễn Trần Ngoc Hảo
Bạc đoàn
410
82
Câu trả lời của bạn: 21:26 04/11/2024
Để đánh giá từng ý trong đoạn tư liệu của Hồ Chí Minh, ta sẽ phân tích như sau:
A. Với thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã trở thành đảng cầm quyền.
Đúng.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã dẫn đến việc Đảng Cộng sản Đông Dương (sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam) nắm chính quyền, trở thành đảng cầm quyền ở Việt Nam.
B. Giai cấp lao động là lực lượng lãnh đạo của cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Đúng.
Giai cấp lao động đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo cách mạng, không chỉ trong cuộc chiến giải phóng dân tộc mà còn trong đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp mình.
C. Cách mạng tháng Tám năm 1945 gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Đúng.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự lãnh đạo rõ ràng của Đảng Cộng sản Đông Dương, từ việc tổ chức đến triển khai các hoạt động cách mạng.
D. Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng trẻ nhất giành được chính quyền trên cả nước.
Sai.
Mặc dù Đảng Cộng sản Đông Dương có tuổi đời tương đối trẻ so với nhiều đảng phái chính trị khác, nhưng có thể có những đảng phái khác cũng đã tồn tại và hoạt động trước đó. Do đó, câu này cần xem xét kỹ hơn trong bối cảnh lịch sử.
Tóm tắt:
A. Đúng
B. Đúng
C. Đúng
D. Sai
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:25 04/11/2024
Câu 26: Kích thước của vật AB
Để xác định kích thước của vật AB, ta có thể sử dụng tính chất của thấu kính hội tụ và mối quan hệ giữa vật, ảnh và thấu kính.
Ảnh cao 5 cm và đối xứng với vật qua quang tâm O có nghĩa là kích thước của vật AB cũng là 5 cm.
Kích thước của vật AB là 5 cm.
Câu 27:
a) Vẽ ảnh của vật qua thấu kính.
Vẽ trục chính của thấu kính.
Đánh dấu vị trí thấu kính với tiêu cự 20 cm.
Đánh dấu vị trí vật AB cách thấu kính 60 cm.
Vẽ các tia sáng đi qua thấu kính để xác định vị trí của ảnh.
b) Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh.
Công thức thấu kính:
1f=1do+1di\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}f1=do1+di1Trong đó:
f=20 cmf = 20 \, \text{cm}f=20cm (tiêu cự)
do=60 cmd_o = 60 \, \text{cm}do=60cm (khoảng cách từ vật đến thấu kính)
Thay vào công thức:
120=160+1di\frac{1}{20} = \frac{1}{60} + \frac{1}{d_i}201=601+di1Giải phương trình:
1di=120−160=3−160=260=130\frac{1}{d_i} = \frac{1}{20} - \frac{1}{60} = \frac{3 - 1}{60} = \frac{2}{60} = \frac{1}{30}di1=201−601=603−1=602=301 di=30 cmd_i = 30 \, \text{cm}di=30cmChiều cao của ảnh được tính bằng công thức tỉ lệ:
h′h=dido⇒h′=h⋅dido\frac{h'}{h} = \frac{d_i}{d_o} \Rightarrow h' = h \cdot \frac{d_i}{d_o}hh′=dodi⇒h′=h⋅dodiTrong đó h=2 cmh = 2 \, \text{cm}h=2cm:
h′=2⋅3060=2⋅0.5=1 cmh' = 2 \cdot \frac{30}{60} = 2 \cdot 0.5 = 1 \, \text{cm}h′=2⋅6030=2⋅0.5=1cmKhoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 30 cm.
Chiều cao của ảnh là 1 cm.
Câu 29:
Tính năng lượng điện tiêu thụ trong 1 tháng.
Công suất ấm điện: P=1000 W=1 kWP = 1000 \, \text{W} = 1 \, \text{kW}P=1000W=1kW
Thời gian sử dụng mỗi ngày: t=30 phuˊt=0.5 giờt = 30 \, \text{phút} = 0.5 \, \text{giờ}t=30phuˊt=0.5giờ
Năng lượng tiêu thụ mỗi ngày:
E1 ngaˋy=P⋅t=1⋅0.5=0.5 kWhE_{1 \, ngày} = P \cdot t = 1 \cdot 0.5 = 0.5 \, \text{kWh}E1ngaˋy=P⋅t=1⋅0.5=0.5kWhNăng lượng tiêu thụ trong 30 ngày:
E30 ngaˋy=0.5⋅30=15 kWhE_{30 \, ngày} = 0.5 \cdot 30 = 15 \, \text{kWh}E30ngaˋy=0.5⋅30=15kWhSố tiền phải thanh toán:
Tieˆˋn=E⋅giaˊ=15⋅1800=27000 đ\text{Tiền} = E \cdot \text{giá} = 15 \cdot 1800 = 27000 \, \text{đ}Tieˆˋn=E⋅giaˊ=15⋅1800=27000đNăng lượng điện tiêu thụ trong 1 tháng là 15 kWh.
Số tiền phải thanh toán là 27000 đ.
Câu 30: Cơ năng của các vật
a) Dây co buộc hàng trên xe: Cơ năng đàn hồi (năng lượng tiềm tàng do biến dạng).
b) Ô tô đang chuyển động trên mặt đường nằm ngang: Cơ năng động (năng lượng động do chuyển động).
c) Con chim đang bay trên trời: Cơ năng động (năng lượng động do chuyển động).
d) Quả táo trên cành cây: Cơ năng thế (năng lượng tiềm tàng do vị trí).
Câu 31: Kích thước của vật MN
Vì ảnh M'N' đối xứng với vật MN qua quang tâm O và có chiều cao 10 cm, do đó kích thước của vật MN cũng sẽ là 10 cm.
Kích thước của vật MN là 10 cm.
Câu 32:
a) Dựng ảnh A'B' của AB.
Vẽ trục chính và thấu kính.
Đánh dấu vị trí của vật AB vuông góc với trục chính tại A cách thấu kính 9 cm.
Vẽ các tia sáng để xác định vị trí của ảnh A'B'.
b) Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh.
Sử dụng công thức:
1f=1do+1di\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}f1=do1+di1Trong đó f=12 cm,do=9 cmf = 12 \, \text{cm}, d_o = 9 \, \text{cm}f=12cm,do=9cm:
112=19+1di\frac{1}{12} = \frac{1}{9} + \frac{1}{d_i}121=91+di1Giải phương trình:
1di=112−19=3−436=−136\frac{1}{d_i} = \frac{1}{12} - \frac{1}{9} = \frac{3 - 4}{36} = -\frac{1}{36}di1=121−91=363−4=−361 di=−36 cm(ảnh ảo, na˘ˋm phıˊa cuˋng vật)d_i = -36 \, \text{cm} \quad \text{(ảnh ảo, nằm phía cùng vật)}di=−36cm(ảnh ảo, na˘ˋm phıˊa cuˋng vật)Chiều cao của ảnh:
h′=h⋅dido=1⋅−369=−4 cm(chieˆˋu cao aˆm chỉ ra ảnh ngược)h' = h \cdot \frac{d_i}{d_o} = 1 \cdot \frac{-36}{9} = -4 \, \text{cm} \quad \text{(chiều cao âm chỉ ra ảnh ngược)}h′=h⋅dodi=1⋅9−36=−4cm(chieˆˋu cao aˆm chỉ ra ảnh ngược)Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 36 cm (ảnh ảo).
Chiều cao của ảnh là 4 cm (ngược).
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:22 04/11/2024
Phân tích tác phẩm "Nữ thần lúa"
Truyện thần thoại "Nữ thần lúa" là một tác phẩm đặc sắc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, phản ánh tâm tư, nguyện vọng và giá trị văn hóa của người nông dân. Câu chuyện không chỉ đơn thuần là một thần thoại về sự ra đời của cây lúa mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, tình yêu và sự biết ơn đối với thiên nhiên.
Nội dung và ý nghĩa
Truyện "Nữ thần lúa" xoay quanh hình ảnh của một vị nữ thần, biểu tượng cho sự sinh sôi, nảy nở của cây lúa - nguồn sống chính của người dân. Theo truyền thuyết, nữ thần lúa được miêu tả như một người con gái xinh đẹp, giỏi giang, luôn chăm sóc cho mùa màng, mang lại cho nhân loại sự no ấm. Qua hình tượng nữ thần, tác phẩm không chỉ ca ngợi sức mạnh của nữ tính mà còn tôn vinh vai trò của người phụ nữ trong xã hội nông nghiệp. Nữ thần lúa là biểu tượng của sự sinh sản, nuôi dưỡng, mang lại cuộc sống cho con người.
Tính nhân văn và triết lý sống
Bên cạnh việc tôn vinh nữ thần lúa, tác phẩm còn gửi gắm thông điệp về tình yêu thiên nhiên và lòng biết ơn đối với đất đai. Người nông dân trong câu chuyện luôn kính trọng và cảm ơn nữ thần, thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa con người với thiên nhiên. Điều này phản ánh tư tưởng nhân văn sâu sắc: cuộc sống của con người phụ thuộc vào sự hòa hợp với thiên nhiên. Khi con người biết sống chan hòa với thiên nhiên, tôn trọng sức sống của đất đai, thì sẽ được đền bù xứng đáng bằng mùa màng bội thu.
Hình ảnh và ngôn ngữ nghệ thuật
Hình ảnh nữ thần trong tác phẩm không chỉ là một nhân vật mà còn là biểu tượng cho ước mơ, khát vọng và lòng biết ơn của người nông dân. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và ẩn dụ, tạo nên những khung cảnh tuyệt đẹp về thiên nhiên, từ những cánh đồng xanh mướt đến hình ảnh bông lúa chín vàng. Những hình ảnh này không chỉ đẹp mắt mà còn tạo cảm giác gần gũi, quen thuộc với người đọc, nhất là những ai lớn lên trong môi trường nông nghiệp.
Ảnh hưởng và giá trị văn hóa
"Nữ thần lúa" không chỉ đơn thuần là một tác phẩm văn học mà còn có giá trị văn hóa to lớn. Truyện gợi nhắc về nguồn gốc của nền văn minh lúa nước, là thành tố quan trọng trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Nó cũng phản ánh sự tôn kính của người dân đối với thiên nhiên, đồng thời nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm bảo vệ môi trường và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Kết luận
Tóm lại, tác phẩm "Nữ thần lúa" là một câu chuyện giàu ý nghĩa, phản ánh tâm hồn của người Việt Nam trong mối quan hệ với thiên nhiên và đất đai. Qua hình tượng nữ thần, tác phẩm tôn vinh giá trị của người phụ nữ, đồng thời thể hiện sự biết ơn đối với mùa màng, cuộc sống. "Nữ thần lúa" không chỉ là một câu chuyện thần thoại mà còn là bài học sâu sắc về tình yêu thương, sự hòa hợp và trách nhiệm của con người đối với thiên nhiên. Nó là một phần không thể thiếu trong kho tàng văn hóa Việt Nam, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc.
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:21 04/11/2024
Cảm xúc về bài "Trường Hoa" của Ta-go
Bài thơ "Trường Hoa" của Rabindranath Tagore mang đến cho em những cảm xúc sâu sắc và thi vị về cuộc sống, tình yêu và vẻ đẹp của thiên nhiên. Tác phẩm không chỉ là những câu chữ đơn thuần mà còn là một bản hòa ca của cảm xúc, trong đó mỗi nét vẽ của tác giả về hoa lá, cảnh vật đều chứa đựng triết lý sống và tình yêu thương vô bờ.
Khi đọc bài thơ, em cảm nhận được sự tươi mới và rực rỡ của những bông hoa. Tagore đã khéo léo sử dụng hình ảnh hoa để biểu tượng cho vẻ đẹp và sự ngắn ngủi của cuộc sống. Mỗi bông hoa nở ra, tỏa hương thơm ngào ngạt, nhưng rồi cũng sẽ sớm tàn phai. Điều này khiến em suy nghĩ về giá trị của thời gian và sự quý giá của những khoảnh khắc hiện tại. Cuộc sống như một mùa hoa, có những lúc rực rỡ và cũng có những lúc u ám, nhưng dù thế nào, chúng ta vẫn cần trân trọng từng khoảnh khắc.
Trong bài thơ, Tagore không chỉ miêu tả vẻ đẹp bên ngoài mà còn chạm đến chiều sâu của tâm hồn. Ông khuyến khích con người hãy sống hết mình với cảm xúc, hãy yêu thương và chia sẻ. Đó là một thông điệp mạnh mẽ về tình yêu thương giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên. Em cảm nhận được rằng, chỉ khi ta biết mở lòng, biết yêu thương, ta mới có thể cảm nhận được vẻ đẹp đích thực của cuộc sống.
Cảm xúc trong "Trường Hoa" còn khiến em trăn trở về ý nghĩa của sự tồn tại. Những bông hoa không chỉ để đẹp mà còn để mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. Chính sự tươi đẹp ấy đã khơi dậy trong em những ước mơ, khát vọng sống, khao khát được trải nghiệm và khám phá thế giới. Em nghĩ rằng, mỗi người trong chúng ta cũng giống như những bông hoa, cần phải vươn mình ra ánh sáng, để tỏa hương và mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của chính mình và những người xung quanh.
Cuối cùng, bài thơ "Trường Hoa" của Tagore là một bức tranh tuyệt đẹp về cuộc sống và tình yêu. Nó đã chạm đến trái tim em, để lại những suy tư về cách sống và yêu thương. Em hy vọng có thể sống như những bông hoa trong vườn của Tagore, luôn rực rỡ, tỏa hương và mang lại niềm vui cho cuộc đời.
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:19 04/11/2024
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu.
A) Cường độ dòng điện mạch chính và hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch
Tính điện trở tương đương RtR_tRt của mạch:
Hai điện trở R1R_1R1 và R2R_2R2 mắc nối tiếp:
Rt=R1+R2=12 Ω+20 Ω=32 ΩR_t = R_1 + R_2 = 12\,\Omega + 20\,\Omega = 32\,\OmegaRt=R1+R2=12Ω+20Ω=32Ω
Cường độ dòng điện mạch chính III đã cho là 0,3 A.
Do đó, cường độ dòng điện trong mạch chính là I=0,3 AI = 0,3\,AI=0,3A.
Tính hiệu điện thế UUU giữa hai đầu đoạn mạch:
Áp dụng định luật Ôm:
U=I⋅Rt=0,3 A⋅32 Ω=9,6 VU = I \cdot R_t = 0,3\,A \cdot 32\,\Omega = 9,6\,VU=I⋅Rt=0,3A⋅32Ω=9,6V
B) Thêm R3R_3R3 song song vào mạch
Mắc thêm R3R_3R3 song song với mạch:
Điện trở tương đương khi mắc song song là:
1Rsong song=1R1+1R3\frac{1}{R_{song\ song}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_3}Rsong song1=R11+R31Nếu Rsong songR_{song\ song}Rsong song được tính theo công thức:
Rsong song=R1⋅R3R1+R3R_{song\ song} = \frac{R_1 \cdot R_3}{R_1 + R_3}Rsong song=R1+R3R1⋅R3
Số chỉ ampe kế:
Khi thêm R3R_3R3 song song, cường độ dòng điện mạch chính sẽ thay đổi. Cụ thể, cường độ dòng điện sẽ tăng lên, vì điện trở tương đương sẽ giảm.
Mắc thêm R3R_3R3 nối tiếp vào mạch:
Khi mắc nối tiếp, tổng điện trở sẽ tăng lên:
Rt′=Rt+R3=32 Ω+R3R_t' = R_t + R_3 = 32\,\Omega + R_3Rt′=Rt+R3=32Ω+R3Do đó, số chỉ của ampe kế sẽ giảm, vì cường độ dòng điện tỉ lệ nghịch với điện trở.
C) Lắp đặt [(R1 song song R3) nối tiếp R2] và tính R3R_3R3
Công suất của mạch:
Công suất P=2WP = 2WP=2W được tính bằng công thức:
P=U2RtổngP = \frac{U^2}{R_{tổng}}P=RtổngU2Từ đó, hiệu điện thế giữa hai đầu mạch U=9,6 VU = 9,6\,VU=9,6V.
Tính điện trở tương đương RtổngR_{tổng}Rtổng:
Ta có:
2=(9,6)2Rtổng ⟹ Rtổng=(9,6)22=92,162=46,08 Ω2 = \frac{(9,6)^2}{R_{tổng}} \implies R_{tổng} = \frac{(9,6)^2}{2} = \frac{92,16}{2} = 46,08\,\Omega2=Rtổng(9,6)2⟹Rtổng=2(9,6)2=292,16=46,08Ω
Điện trở tương đương của mạch:
Ta có:
Rtổng=Rsong song+R2R_{tổng} = R_{song\ song} + R_2Rtổng=Rsong song+R2Trong đó Rsong song=R1⋅R3R1+R3R_{song\ song} = \frac{R_1 \cdot R_3}{R_1 + R_3}Rsong song=R1+R3R1⋅R3 và R2=20 ΩR_2 = 20\,\OmegaR2=20Ω:
Rtổng=R1⋅R3R1+R3+20R_{tổng} = \frac{R_1 \cdot R_3}{R_1 + R_3} + 20Rtổng=R1+R3R1⋅R3+20
Giải phương trình:
Kết hợp các phương trình để tìm R3R_3R3:
46,08=12⋅R312+R3+2046,08 = \frac{12 \cdot R_3}{12 + R_3} + 2046,08=12+R312⋅R3+20Giải phương trình trên để tìm giá trị của R3R_3R3.
Giải phương trình:
46,08−20=12⋅R312+R346,08 - 20 = \frac{12 \cdot R_3}{12 + R_3}46,08−20=12+R312⋅R3 26,08=12⋅R312+R326,08 = \frac{12 \cdot R_3}{12 + R_3}26,08=12+R312⋅R3 26,08(12+R3)=12R326,08(12 + R_3) = 12R_326,08(12+R3)=12R3 312,96+26,08R3=12R3312,96 + 26,08R_3 = 12R_3312,96+26,08R3=12R3 312,96=12R3−26,08R3312,96 = 12R_3 - 26,08R_3312,96=12R3−26,08R3 312,96=−14,08R3312,96 = -14,08R_3312,96=−14,08R3 R3=−312,96−14,08≈22,2 ΩR_3 = \frac{-312,96}{-14,08} \approx 22,2\,\OmegaR3=−14,08−312,96≈22,2ΩKết quả:
A) Cường độ dòng điện mạch chính: 0,3 A0,3\,A0,3A; Hiệu điện thế: 9,6 V9,6\,V9,6V
B) Thêm R3R_3R3 song song: cường độ tăng; Nối tiếp: cường độ giảm.
C) Giá trị R3≈22,2 ΩR_3 \approx 22,2\,\OmegaR3≈22,2Ω.
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:16 04/11/2024
Để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm đúng, sai về hệ thống khí trong xi lanh, chúng ta sẽ dựa vào các nguyên lý khí lý tưởng và định luật Boyle - Mariotte, cũng như công thức trạng thái khí.
a. Tỉ số thể tích của phần bên phải và phần bên trái trước khi hơ nóng bằng 22.
Đúng.
Vì khí CO2 và H2 có cùng khối lượng, và với khối lượng đó, thể tích của mỗi khí được tính bằng công thức V=mdV = \frac{m}{d}V=dm (trong đó ddd là khối lượng riêng). Khí H2 có khối lượng riêng nhỏ hơn, vì vậy tỉ số thể tích giữa H2 và CO2 sẽ lớn hơn 1, và nếu tỉ số là 22, điều này là khả thi.
b. Tỉ số thể tích của phần bên phải và phần bên trái sau khi hơ nóng bằng 15.
Sai.
Khi hơ nóng khí CO2 lên 167 °C, thể tích của nó sẽ tăng lên theo định luật Charles (V∝TV \propto TV∝T). Khí H2 không bị thay đổi nhiệt độ, vì vậy thể tích của H2 vẫn giữ nguyên. Do đó, tỉ số thể tích sẽ không phải là 15, mà sẽ thay đổi theo tỷ lệ nhiệt độ của CO2.
c. Tỉ số khối lượng riêng của phần bên phải và phần bên trái sau khi hơ nóng bằng 0,5.
Đúng.
Khối lượng riêng ddd của một khí được tính bằng d=mVd = \frac{m}{V}d=Vm. Sau khi hơ nóng, thể tích của CO2 tăng và khối lượng của nó không đổi, do đó khối lượng riêng sẽ giảm. Với H2 không bị thay đổi, tỉ số khối lượng riêng sẽ giảm xuống, có thể sẽ bằng 0,5.
d. Áp suất của khí ở mỗi phần sau khi hơ nóng bằng 1,47 atm.
Sai.
Áp suất của một khí trong một thể tích cố định có thể được tính bằng định luật khí lý tưởng. Sau khi hơ nóng CO2, áp suất có thể tăng, nhưng cần phải tính toán cụ thể dựa trên công thức PV=nRTPV = nRTPV=nRT. Áp suất cuối cùng sẽ không thể xác định ngay lập tức là 1,47 atm mà cần tính toán cụ thể dựa trên thông số đã cho.
Tóm tắt kết quả:
a. Đúng
b. Sai
c. Đúng
d. Sai
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:16 04/11/2024
Đề tài của bài "Lựa chọn" của Kỳ Phong thường xoay quanh những lựa chọn trong cuộc sống và ảnh hưởng của chúng đến số phận con người. Tác phẩm thể hiện sự quan trọng của việc đưa ra quyết định, phản ánh tâm tư, suy nghĩ của nhân vật về những lựa chọn mà họ phải đối mặt.
Một số nội dung chính:
Sự quan trọng của lựa chọn: Nhân vật phải đối diện với những quyết định khó khăn và nhận ra rằng mỗi lựa chọn đều có hậu quả riêng.
Xung đột nội tâm: Tác giả thường khai thác xung đột giữa mong muốn cá nhân và trách nhiệm, giữa cái tôi và sự kỳ vọng của xã hội.
Khám phá bản thân: Qua các lựa chọn, nhân vật có cơ hội để hiểu rõ hơn về chính mình, giá trị của bản thân và mục tiêu trong cuộc sống.
Bài học từ những lựa chọn: Tác phẩm có thể nhấn mạnh rằng việc đưa ra quyết định cần phải suy nghĩ thấu đáo, bởi vì nó có thể định hình tương lai.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc phân tích sâu hơn về nội dung cụ thể nào, hãy cho tôi biết nhé!
4o mini
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:15 04/11/2024
"Sính ngoại bài nội" là một thành ngữ trong tiếng Việt, diễn tả tình trạng mà con người thường có xu hướng thích cái mới, cái lạ (ngoại) hơn là những gì quen thuộc, gần gũi (nội). Điều này thể hiện sự thiên lệch trong cách đánh giá và lựa chọn, có thể liên quan đến sở thích, giá trị văn hóa, hay cách tiếp cận vấn đề.
Nói một cách đơn giản, nó chỉ ra rằng nhiều người thường bị cuốn hút bởi những điều từ bên ngoài mà quên đi giá trị của những gì mình đã có. Thành ngữ này nhắc nhở chúng ta cần trân trọng và phát huy những điều tốt đẹp ngay trong cuộc sống, trong gia đình, và trong văn hóa của chính mình.
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:15 04/11/2024
Để giải hệ phương trình:
x2−3xy+2y2=−1x^2 - 3xy + 2y^2 = -1x2−3xy+2y2=−1
x2+2−3y=9x^2 + \sqrt{2 - 3y} = 9x2+2−3y=9
Bước 1: Giải phương trình thứ hai
Từ phương trình thứ hai, ta có:
x2=9−2−3yx^2 = 9 - \sqrt{2 - 3y}x2=9−2−3yBước 2: Thay thế x2x^2x2 vào phương trình thứ nhất
Thay x2x^2x2 vào phương trình thứ nhất:
9−2−3y−3xy+2y2=−19 - \sqrt{2 - 3y} - 3xy + 2y^2 = -19−2−3y−3xy+2y2=−1Sắp xếp lại, ta có:
−3xy+2y2+10−2−3y=0-3xy + 2y^2 + 10 - \sqrt{2 - 3y} = 0−3xy+2y2+10−2−3y=0 −3xy+2y2+10=2−3y-3xy + 2y^2 + 10 = \sqrt{2 - 3y}−3xy+2y2+10=2−3yBước 3: Bình phương hai vế
Bình phương hai vế:
(−3xy+2y2+10)2=2−3y(-3xy + 2y^2 + 10)^2 = 2 - 3y(−3xy+2y2+10)2=2−3yBước 4: Giải phương trình
Việc giải phương trình này có thể phức tạp và tốn thời gian. Thay vào đó, chúng ta có thể tìm giá trị cho yyy trước, rồi thay lại để tìm xxx.
Thử một số giá trị cho yyy:
Nếu y=0y = 0y=0:
Từ phương trình thứ hai: x2+2=9 ⟹ x2=9−2x^2 + \sqrt{2} = 9 \implies x^2 = 9 - \sqrt{2}x2+2=9⟹x2=9−2
Từ phương trình thứ nhất: x2=−1(khoˆng coˊ nghiệm)x^2 = -1 \quad \text{(không có nghiệm)}x2=−1(khoˆng coˊ nghiệm)
Nếu y=1y = 1y=1:
Từ phương trình thứ hai: x2+−1=9(khoˆng coˊ nghiệm)x^2 + \sqrt{-1} = 9 \quad \text{(không có nghiệm)}x2+−1=9(khoˆng coˊ nghiệm)
Nếu y=2y = 2y=2:
Từ phương trình thứ hai: x2+−4=9(khoˆng coˊ nghiệm)x^2 + \sqrt{-4} = 9 \quad \text{(không có nghiệm)}x2+−4=9(khoˆng coˊ nghiệm)
Nếu y=−1y = -1y=−1:
Từ phương trình thứ hai: x2+5=9 ⟹ x2=9−5x^2 + \sqrt{5} = 9 \implies x^2 = 9 - \sqrt{5}x2+5=9⟹x2=9−5
Nếu y=−2y = -2y=−2:
Từ phương trình thứ hai: x2+8=9 ⟹ x2=9−22x^2 + \sqrt{8} = 9 \implies x^2 = 9 - 2\sqrt{2}x2+8=9⟹x2=9−22
Tiếp tục thử các giá trị cho yyy cho đến khi tìm được nghiệm thoả mãn cả hai phương trình.
Bước 5: Tìm nghiệm
Cách đơn giản hơn là thử nghiệm với các giá trị của yyy và tìm xxx tương ứng cho đến khi thoả mãn cả hai phương trình.
Nếu bạn muốn, tôi có thể giúp bạn kiểm tra từng giá trị yyy một cách chi tiết hơn hoặc áp dụng phương pháp đồ thị để tìm nghiệm.
4o mini
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:14 04/11/2024
Để kiểm tra xem 45x45x45x có chia hết cho 999 hay không, chúng ta có thể xem xét điều kiện chia hết.
Bước 1: Kiểm tra 454545 chia hết cho 999
Ta tính:
459=5\frac{45}{9} = 5945=5Kết quả là một số nguyên, nghĩa là 454545 chia hết cho 999.
Bước 2: Xem xét 45x45x45x
Biểu thức 45x45x45x có thể được viết như sau:
45x=9⋅5x45x = 9 \cdot 5x45x=9⋅5xĐiều này cho thấy rằng 45x45x45x sẽ chia hết cho 999 nếu xxx là một số nguyên.
Kết luận
Do đó, 45x45x45x sẽ chia hết cho 999 với mọi giá trị của xxx là số nguyên.
4o mini
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:13 04/11/2024
Để nhân hai biểu thức (2a−3b+4c)(2a - 3b + 4c)(2a−3b+4c) và (2a−3b−4c)(2a - 3b - 4c)(2a−3b−4c), bạn có thể sử dụng công thức dạng (x+y)(x−y)=x2−y2(x + y)(x - y) = x^2 - y^2(x+y)(x−y)=x2−y2.
Đặt x=2a−3bx = 2a - 3bx=2a−3b và y=4cy = 4cy=4c.
Áp dụng công thức:
(2a−3b+4c)(2a−3b−4c)=(2a−3b)2−(4c)2(2a - 3b + 4c)(2a - 3b - 4c) = (2a - 3b)^2 - (4c)^2(2a−3b+4c)(2a−3b−4c)=(2a−3b)2−(4c)2
Tính (2a−3b)2(2a - 3b)^2(2a−3b)2:
(2a−3b)2=(2a)2−2(2a)(3b)+(3b)2=4a2−12ab+9b2(2a - 3b)^2 = (2a)^2 - 2(2a)(3b) + (3b)^2 = 4a^2 - 12ab + 9b^2(2a−3b)2=(2a)2−2(2a)(3b)+(3b)2=4a2−12ab+9b2
Tính (4c)2(4c)^2(4c)2:
(4c)2=16c2(4c)^2 = 16c^2(4c)2=16c2
Kết hợp lại:
(2a−3b+4c)(2a−3b−4c)=(4a2−12ab+9b2)−16c2(2a - 3b + 4c)(2a - 3b - 4c) = (4a^2 - 12ab + 9b^2) - 16c^2(2a−3b+4c)(2a−3b−4c)=(4a2−12ab+9b2)−16c2
Vậy kết quả cuối cùng là:
4a2−12ab+9b2−16c24a^2 - 12ab + 9b^2 - 16c^24a2−12ab+9b2−16c2
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:13 04/11/2024
Để chứng minh bất đẳng thức −2a+3<−2b+5-2a + 3 < -2b + 5−2a+3<−2b+5 khi a>ba > ba>b, chúng ta có thể làm như sau:
Bắt đầu với điều kiện đã cho: a>ba > ba>b.
Từ điều này, ta có thể trừ 2b2b2b và 2a2a2a từ cả hai bên:
−2a<−2b(nhaˆn cả hai beˆn với -2 vaˋ đổi daˆˊu)-2a < -2b \quad \text{(nhân cả hai bên với -2 và đổi dấu)}−2a<−2b(nhaˆn cả hai beˆn với -2 vaˋ đổi daˆˊu)
Sau đó, thêm 3 vào cả hai bên của bất đẳng thức:
−2a+3<−2b+3-2a + 3 < -2b + 3−2a+3<−2b+3
Cuối cùng, thêm 2 vào cả hai bên:
−2a+3<−2b+5-2a + 3 < -2b + 5−2a+3<−2b+5
Vậy, ta có −2a+3<−2b+5-2a + 3 < -2b + 5−2a+3<−2b+5, tức là bất đẳng thức được chứng minh.
Như vậy, chúng ta đã chứng minh được rằng khi a>ba > ba>b, thì −2a+3<−2b+5-2a + 3 < -2b + 5−2a+3<−2b+5 là đúng.
Câu trả lời của bạn: 21:14 01/10/2024
Hình Ảnh Người Phụ Nữ Trong Ca Dao Việt Nam
Ca dao là một phần quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam, phản ánh sâu sắc tâm tư, tình cảm của người dân qua từng câu chữ. Hình ảnh người phụ nữ trong ca dao của ba miền Bắc, Trung, và Nam Bộ không chỉ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài mà còn tôn vinh phẩm hạnh, tài năng và những hy sinh thầm lặng của họ.
1. Người Phụ Nữ Trong Ca Dao Bắc Bộ
Trong ca dao Bắc Bộ, hình ảnh người phụ nữ thường gắn liền với thiên nhiên, đất trời. Những câu ca dao như "Tháng Giêng mưa bụi, tháng Hai mưa phùn" không chỉ miêu tả cảnh vật mà còn nói lên tâm tư của người phụ nữ trong mùa vụ. Họ là những người con gái, người vợ tần tảo, chịu thương chịu khó. Ca dao còn thể hiện sự khéo léo và duyên dáng của họ qua các câu như "Con gái ăn diện như hoa", phản ánh nét đẹp thanh cao và trong sáng.
Người phụ nữ Bắc Bộ cũng được thể hiện với lòng yêu nước, sự kiên cường trong những thời khắc lịch sử. Hình ảnh "chị em Việt Bắc" trong kháng chiến không chỉ là biểu tượng cho sức mạnh mà còn là sự hy sinh cao cả.
2. Người Phụ Nữ Trong Ca Dao Trung Bộ
Ca dao Trung Bộ thường mang đậm chất trữ tình và sâu lắng. Hình ảnh người phụ nữ trong miền Trung được khắc họa qua những câu thơ vừa mộc mạc vừa sâu sắc. Những câu ca dao như "Ai về nhắn với nàng" gợi nhớ về nỗi lòng thương nhớ, tâm tư của những người phụ nữ trong cảnh sống khó khăn, bão lũ.
Phụ nữ miền Trung còn mang trong mình vẻ đẹp của sự nhẫn nại và kiên cường. Họ không chỉ là những người mẹ tần tảo mà còn là những người con gái dũng cảm trong bão tố. Câu ca dao "Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khôn lường" như một ẩn dụ cho cuộc đời họ, đầy gian truân nhưng vẫn luôn vươn lên.
3. Người Phụ Nữ Trong Ca Dao Nam Bộ
Người phụ nữ trong ca dao Nam Bộ được miêu tả với vẻ đẹp phóng khoáng, gần gũi và giản dị. Hình ảnh "người phụ nữ bên bến nước" mang đến sự yên bình và gắn bó với cuộc sống. Ca dao Nam Bộ thường thể hiện sự thông minh, lanh lợi của người phụ nữ qua các câu như "Gái Nam Bộ chịu chơi", thể hiện sự mạnh mẽ và độc lập.
Ngoài ra, hình ảnh người phụ nữ trong ca dao Nam Bộ còn gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước. Họ không chỉ là những người chăm sóc gia đình mà còn là những người đóng góp cho cộng đồng, thể hiện qua những câu ca dao về tình làng nghĩa xóm.
Kết Luận
Hình ảnh người phụ nữ trong ca dao Việt Nam, từ Bắc Bộ đến Trung Bộ và Nam Bộ, đều mang những nét đẹp riêng nhưng chung lại là sự tôn vinh phẩm giá, nhân cách và những cống hiến thầm lặng của họ. Qua từng câu ca dao, người phụ nữ hiện lên với vẻ đẹp kiên cường, trí tuệ và đầy yêu thương, góp phần làm nên vẻ đẹp của văn hóa Việt Nam.
4o mini
Câu trả lời của bạn: 21:10 01/10/2024
Để tính độ dài cạnh MQMQMQ trong hình thang cân MNPQMNPQMNPQ với MN=12 cmMN = 12 \, \text{cm}MN=12cm, PQ=40 cmPQ = 40 \, \text{cm}PQ=40cm, và ∠Q=45∘\angle Q = 45^\circ∠Q=45∘, ta có thể thực hiện các bước như sau:
Vẽ hình: Vẽ hình thang cân MNPQMNPQMNPQ với các cạnh MNMNMN và PQPQPQ song song. Vì MNPQMNPQMNPQ là hình thang cân, nên MNMNMN và PQPQPQ có chiều dài khác nhau, và các góc ở đáy MMM và NNN cũng sẽ là 45∘45^\circ45∘.
Tính chiều cao: Khi vẽ đường vuông góc từ MMM và NNN xuống cạnh PQPQPQ, gọi các điểm giao nhau lần lượt là HHH và KKK. Vì ∠Q=45∘\angle Q = 45^\circ∠Q=45∘, nên:
MH=NHMH = NHMH=NHTa có thể tính chiều cao hhh của hình thang như sau:
h=MN⋅tan(45∘)=MN=12 cmh = MN \cdot \tan(45^\circ) = MN = 12 \, \text{cm}h=MN⋅tan(45∘)=MN=12cm
Tính độ dài cạnh MQMQMQ: Cạnh MQMQMQ là một cạnh của tam giác vuông MQHMQHMQH, trong đó QH=PQ−MN2=40−122=14 cmQH = \frac{PQ - MN}{2} = \frac{40 - 12}{2} = 14 \, \text{cm}QH=2PQ−MN=240−12=14cm.
Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông MQHMQHMQH:
MQ=MH2+QH2=122+142MQ = \sqrt{MH^2 + QH^2} = \sqrt{12^2 + 14^2}MQ=MH2+QH2=122+142 MQ=144+196=340MQ = \sqrt{144 + 196} = \sqrt{340}MQ=144+196=340Tính giá trị:
MQ≈18.44 cmMQ \approx 18.44 \, \text{cm}MQ≈18.44cmVậy độ dài cạnh MQMQMQ là khoảng 18.4 cm (làm tròn đến hàng phần mười).
4o mini
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:08 01/10/2024
Để tính độ dài cạnh ACACAC trong tam giác ABCABCABC với AB=5AB = 5AB=5, BC=6BC = 6BC=6, và góc A=120∘A = 120^\circA=120∘, ta có thể sử dụng định lý cosin.
Định lý cosin phát biểu rằng:
c2=a2+b2−2ab⋅cos(C)c^2 = a^2 + b^2 - 2ab \cdot \cos(C)c2=a2+b2−2ab⋅cos(C)Trong đó:
ccc là độ dài cạnh đối diện với góc CCC
aaa và bbb là độ dài hai cạnh còn lại
Áp dụng cho tam giác ABCABCABC:
a=AB=5a = AB = 5a=AB=5
b=BC=6b = BC = 6b=BC=6
C=∠A=120∘C = \angle A = 120^\circC=∠A=120∘
c=ACc = ACc=AC
Thay vào công thức:
AC2=AB2+BC2−2⋅AB⋅BC⋅cos(120∘)AC^2 = AB^2 + BC^2 - 2 \cdot AB \cdot BC \cdot \cos(120^\circ)AC2=AB2+BC2−2⋅AB⋅BC⋅cos(120∘)Ta có:
cos(120∘)=−12\cos(120^\circ) = -\frac{1}{2}cos(120∘)=−21Vậy:
AC2=52+62−2⋅5⋅6⋅(−12)AC^2 = 5^2 + 6^2 - 2 \cdot 5 \cdot 6 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right)AC2=52+62−2⋅5⋅6⋅(−21)Tính từng phần:
52=255^2 = 2552=25 62=366^2 = 3662=36 2⋅5⋅6⋅(−12)=−30⋅(−12)=152 \cdot 5 \cdot 6 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right) = -30 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right) = 152⋅5⋅6⋅(−21)=−30⋅(−21)=15Thay vào công thức:
AC2=25+36+15=76AC^2 = 25 + 36 + 15 = 76AC2=25+36+15=76Cuối cùng, tính ACACAC:
AC=76≈8.7178AC = \sqrt{76} \approx 8.7178AC=76≈8.7178Làm tròn đến hàng phần mười:
AC≈8.7AC \approx 8.7AC≈8.7Vậy độ dài cạnh ACACAC là 8.7.
Câu trả lời của bạn: 21:07 01/10/2024
Để tính diện tích của căn phòng hình chữ nhật, trước tiên ta cần xác định chiều rộng.
Chiều dài của căn phòng là 9 m9 \, \text{m}9m.
Chiều rộng bằng 13\frac{1}{3}31 chiều dài, nên:
Chieˆˋu rộng=13×9=3 m\text{Chiều rộng} = \frac{1}{3} \times 9 = 3 \, \text{m}Chieˆˋu rộng=31×9=3m
Diện tích của căn phòng hình chữ nhật được tính bằng công thức:
Diện tıˊch=Chieˆˋu daˋi×Chieˆˋu rộng\text{Diện tích} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng}Diện tıˊch=Chieˆˋu daˋi×Chieˆˋu rộngThay số vào:
Diện tıˊch=9×3=27 m2\text{Diện tích} = 9 \times 3 = 27 \, \text{m}^2Diện tıˊch=9×3=27m2
Vậy diện tích căn phòng đó là 27 m².
Câu trả lời của bạn: 21:05 01/10/2024
1 1 1 45 555
Câu trả lời của bạn: 21:05 01/10/2024
cÂu C
Câu trả lời của bạn: 21:03 01/10/2024
xuất hiện ngầu lòi
Câu trả lời của bạn: 21:02 01/10/2024
n+1=123778