Quảng cáo
3 câu trả lời 71
Bài 1: Phân tích bài “Qua Đèo Ngang” – Bà Huyện Thanh Quan
Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nữ sĩ nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ “Qua Đèo Ngang” được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà và nỗi cô đơn của người lữ khách giữa cảnh chiều nơi biên ải.
Hai câu đề mở ra bức tranh thiên nhiên cổ kính:
“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”
Không gian nơi Đèo Ngang hiện lên vừa hoang sơ vừa sinh động. “Cỏ cây chen đá”, “lá chen hoa” – nghệ thuật đảo ngữ cùng phép đối tinh tế gợi cảm giác tự nhiên vẫn vươn mình sống dù cảnh vật tĩnh lặng, gợi ẩn ý về sức sống bền bỉ của con người.
Hai câu thực mở rộng bức tranh:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”
Những từ láy “lom khom”, “lác đác” cùng phép đối giàu tính tạo hình vừa gợi cảnh vừa gợi tình: cảnh ít ỏi, người thưa thớt, gợi nỗi cô đơn lữ thứ.
Hai câu luận bộc lộ tâm trạng:
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.”
Tiếng chim như tiếng lòng của người đi xa, nỗi “nhớ nước, thương nhà” được gửi gắm kín đáo qua hình ảnh ẩn dụ.
Hai câu kết khép lại bài thơ bằng nỗi cô đơn thấm thía:
“Dừng chân đứng lại trời non nước,
Một mảnh tình riêng ta với ta.”
Giữa không gian bao la, con người chỉ còn đối diện với chính mình – nỗi cô đơn tuyệt đối của người mang nặng tình quê và lòng trung trinh với đất nước.
=> Bằng bút pháp ước lệ, đối ngẫu và giọng điệu trang nhã, bài thơ thể hiện sâu sắc tâm trạng cô đơn, hoài cổ của nữ sĩ – tiếng lòng của tầng lớp trí thức yêu nước trong thời buổi đất nước chia cắt.
Bài 2: Cảm nhận bài “Bạn đến chơi nhà” – Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng quê Việt Nam, của tình bạn và lòng chân thành. “Bạn đến chơi nhà” là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật giản dị, hóm hỉnh mà đậm đà tình nghĩa.
Mở đầu, Nguyễn Khuyến nêu hoàn cảnh tiếp bạn:
“Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.”
Cách nói nôm na mà thân mật. Tác giả không dùng lời sáo rỗng, mà gợi tình huống thật – bạn đến lúc trong nhà chẳng có gì, trẻ con đi vắng, chợ lại xa.
Những câu tiếp nối liền mạch:
“Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.”
Phép đối cân xứng và giọng nói hồn nhiên tạo nên nét dí dỏm. Nhà nghèo nhưng không ngại, Nguyễn Khuyến dùng cái nghèo làm cớ để bộc lộ tấm lòng chân thành.
Đến hai câu luận:
“Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.”
Cảnh vật giản dị, gần gũi, được tả chân thật bằng lời ăn tiếng nói dân gian – thể hiện chất mộc mạc của hồn thơ quê Việt.
Và kết lại:
“Đầu trò tiếp khách trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta.”
Không có gì để đãi bạn ngoài tấm lòng chân tình. Câu kết là linh hồn của bài thơ – “ta với ta” gợi sự đồng cảm, tri kỷ, tình bạn vượt lên mọi vật chất.
=> Qua giọng thơ chân thực, Nguyễn Khuyến đã nâng tầm tình bạn dân dã thành giá trị nhân văn sâu sắc: trong cuộc sống, điều quý nhất không phải là mâm cao cỗ đầy, mà là tấm lòng chân thành, tri âm tri kỷ.
Bài 3: Phân tích bài “Thu điếu” – Nguyễn Khuyến
“Thu điếu” (Câu cá mùa thu) là một trong ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Bài thơ là bức tranh thu đồng quê thanh bình và tâm hồn thanh cao, cô tịnh của nhà thơ.
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”
Từng hình ảnh, âm thanh đều nhỏ bé, tĩnh lặng. Không gian thu trong trẻo, tĩnh mịch phản chiếu tâm hồn nhà thơ – trong sáng và thanh đạm.
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.”
Chỉ với một “gợn tí”, một “khẽ đưa”, nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh thu tinh tế, gợi cảm nhận về nhịp sống chậm rãi của thiên nhiên và con người ẩn sĩ.
Hai câu luận:
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.”
Không gian mở ra cao hơn, xa hơn nhưng vẫn vắng lặng. “Khách vắng teo” không chỉ tả cảnh mà còn là nỗi cô đơn của thi nhân.
“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.”
Tiếng động nhỏ cũng làm rung động không gian, như đánh thức tâm hồn người đang tĩnh lặng.
=> Bài thơ là sự kết hợp tinh tế giữa bức tranh thu yên ả và tâm hồn thanh cao, ẩn dật của Nguyễn Khuyến. Giữa thế cuộc nhiễu nhương, ông chọn cho mình một cõi bình yên để giữ vững nhân cách.
Bài 1: Phân tích bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi biển” (ví dụ minh họa)
Bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi biển” được viết theo thể thơ Đường luật, tuân thủ đầy đủ luật bằng, luật trắc, vần và đối. Đây là một thể loại thơ cổ điển, có nhịp điệu chặt chẽ, nội dung giàu hình ảnh và cảm xúc.
Trước hết, về nội dung, bài thơ thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên kết hợp với cảm xúc của con người. Tác giả sử dụng hình ảnh sóng biển, cát vàng, gió biển để gợi lên không gian rộng lớn, thoáng đãng. Đồng thời, cảm xúc trầm lắng, suy tư của tác giả được khắc họa rõ qua từng câu chữ, khiến người đọc vừa thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên vừa đồng cảm với tâm trạng nhà thơ.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng biện pháp đối, hình ảnh ẩn dụ và nhịp điệu đều đặn, tạo nên sự hài hòa, nhịp nhàng. Mỗi câu, mỗi chữ đều được cân nhắc kỹ lưỡng, vừa mang ý nghĩa cụ thể vừa chứa đựng tầng nghĩa sâu xa. Đây là nét đặc trưng của thơ Đường luật, vừa yêu cầu sự sáng tạo vừa tuân thủ quy tắc nghiêm ngặt.
Như vậy, bài thơ không chỉ là tác phẩm văn học giàu cảm xúc mà còn là minh chứng cho sự tinh tế, uyển chuyển của thơ Đường luật. Nó giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, đồng thời trân trọng tài năng sáng tạo của các nhà thơ cổ điển.
Bài 2: Cảm nhận bài thơ “Thu điếu” – Nguyễn Khuyến (thơ Đường luật)
Bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm tiêu biểu viết theo thể thơ Đường luật. Bài thơ gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ, tuân thủ luật bằng, luật trắc, đối ý, tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, hài hòa.
Về nội dung, bài thơ khắc họa cảnh thu thanh bình, vắng lặng và hình ảnh người câu cá thong thả giữa thiên nhiên. Qua đó, tác giả bộc lộ tâm hồn thanh cao, yêu thích sự giản dị, gần gũi với thiên nhiên.
Về nghệ thuật, Nguyễn Khuyến sử dụng biện pháp đối, từ ngữ giản dị mà gợi hình gợi cảnh sinh động. Cảnh vật và tâm trạng hòa quyện, tạo nên một bức tranh thanh bình, trữ tình. Thơ Đường luật ở đây không chỉ giúp thể hiện ý tưởng sâu sắc mà còn tôn vinh sự tinh tế trong cách chọn chữ, đặt câu.
Bài thơ là minh chứng cho giá trị nghệ thuật độc đáo của thể thơ Đường luật: vừa chặt chẽ về hình thức vừa giàu sức gợi cảm về nội dung.
Bài 3: Nhận xét chung về thơ Đường luật
Thơ Đường luật là thể thơ cổ điển nổi bật với các đặc điểm: số câu, số chữ, luật bằng trắc, vần điệu, đối ý. Nhờ những quy tắc nghiêm ngặt này, thơ vừa có nhịp điệu chặt chẽ, vừa giàu giá trị thẩm mỹ.
Các tác phẩm Đường luật thường:
Khắc họa cảnh vật thiên nhiên: Vẻ đẹp núi sông, mùa vụ, trời đất…
Thể hiện cảm xúc của con người: Buồn, vui, cô đơn, thanh cao, suy tư…
Sử dụng hình ảnh và biện pháp nghệ thuật tinh tế: Ẩn dụ, so sánh, đối, điệp từ…
Thơ Đường luật không chỉ là tài sản văn hóa quý báu mà còn là nguồn cảm hứng để học sinh rèn luyện khả năng cảm thụ và sáng tạo ngôn từ.
tham khảo ạ
Bài 1: Cảm nhận về bài thơ “Tràng giang” (Huy Cận)
Bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận là một tác phẩm viết theo thể thơ đường luật với những câu 7 chữ và 4 câu một khổ, vừa chặt chẽ về hình thức, vừa giàu nhạc điệu. Khi đọc, tôi cảm nhận được nỗi buồn cô tịch, cảnh sông nước mênh mông và tâm trạng lẻ loi của con người. Mỗi câu thơ đều được lựa chọn từ ngữ kỹ lưỡng, hình ảnh tinh tế, gợi cảm xúc sâu sắc. Thơ đường luật giúp bài thơ vừa có trật tự, vừa nhịp nhàng, tạo ấn tượng mạnh với người đọc.
Bài 2: Cảm xúc về bài thơ “Thu điếu” (Nguyễn Khuyến)
Bài thơ “Thu điếu” viết theo thể đường luật, mỗi câu đều 7 chữ, gieo vần điệu nhịp nhàng. Thơ thể hiện cảnh mùa thu yên tĩnh, cảnh làng quê thanh bình và niềm vui giản dị của tác giả khi câu cá. Việc sử dụng thể thơ đường luật khiến câu chữ gọn gàng, hài hòa và làm nổi bật nhịp điệu tự nhiên của cảnh vật và cảm xúc con người. Nhờ đó, bài thơ vừa trang nhã vừa sâu sắc.
Bài 3: Cảm nhận về thơ Đường nói chung
Thơ Đường là thể thơ cổ điển Trung Hoa, thường có 7 chữ hoặc 5 chữ mỗi câu, mỗi khổ 4 câu hoặc 8 câu, có luật bằng trắc và gieo vần chặt chẽ. Khi đọc thơ Đường, tôi cảm nhận được sự tinh tế trong lựa chọn từ ngữ, nhịp điệu uyển chuyển và ý tứ sâu sắc. Thể thơ này giúp tác giả trình bày cảnh vật, cảm xúc một cách cô đọng mà vẫn sinh động, làm người đọc vừa ngưỡng mộ hình thức vừa cảm nhận được nội dung.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
102768
-
Hỏi từ APP VIETJACK78491
-
Hỏi từ APP VIETJACK70919
-
Hỏi từ APP VIETJACK59712
-
Hỏi từ APP VIETJACK45579
-
36596
