Quảng cáo
4 câu trả lời 231
Để xác định độ lớn của nhiệt lượng cần cung cấp để làm hóa hơi hoàn toàn một lượng nước ở nhiệt độ không đổi (ví dụ 100°C), ta dùng công thức: Q = m × L
Trong đó:
Q là nhiệt lượng cần cung cấp (Joule)
m là khối lượng nước cần hóa hơi (kg)
L là nhiệt dung hóa hơi của nước (J/kg), thường lấy L=2,26 × 106 J/kg ở 100°C
=> Giải thích:
- Khi nước đã sôi ở nhiệt độ sôi, nhiệt lượng cung cấp vào không làm tăng nhiệt độ nữa mà được dùng để phá vỡ liên kết giữa các phân tử nước, chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
- Nhiệt lượng này gọi là nhiệt hóa hơi (nhiệt ẩn), và cần bằng tích của khối lượng nước và nhiệt dung hóa hơi.
Đó chính là nhiệt hoá hơi.
Khi nước đang sôi (nhiệt độ không đổi), nhiệt lượng cung cấp chỉ dùng để phá liên kết và chuyển pha chứ không làm tăng nhiệt độ. Độ lớn nhiệt lượng cần để làm bay hơi hoàn toàn khối lượng nước mmm được tính bởi:
Q=m L nhiệt lượng hoá hơi (J)
m: khối lượng nước cần hoá hơi (kg)
L: nhiệt hoá hơi riêng của nước (J/kg). Ở áp suất khí quyển, L≈2,26× J/kg(100 °C).
Xác định bằng thí nghiệm (cách làm điển hình)
Dùng ấm điện có công suất P ổn định.
Đo thời gian ttt để hoá hơi hết khối lượng nước mmm (từ lúc nước bắt đầu sôi đến khi bốc hơi hết lượng cần đo).
- Q: là nhiệt lượng cần thiết (đơn vị: Joule).
- L: là nhiệt hóa hơi riêng của nước (đơn vị: J/kg), là đại lượng đặc trưng cho mỗi chất, cho biết nhiệt lượng cần thiết để hóa hơi 1 kg chất đó ở nhiệt độ sôi.
- m: là khối lượng của lượng nước cần hóa hơi (đơn vị: kg).
.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK76181
-
28750
-
26550
