Quảng cáo
5 câu trả lời 177
Thơ thất bát ngôn cú là cách gọi gộp của hai thể thơ trong thơ Đường luật, bao gồm:
Thất ngôn: mỗi câu có 7 chữ
Bát cú: mỗi bài có 8 câu
Vậy thơ thất ngôn bát cú là thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, có niêm luật chặt chẽ. Đây là một thể thơ rất phổ biến trong thơ Đường và thơ trung đại Việt Nam.
Cấu trúc bài thơ thất ngôn bát cú:
Gồm 8 câu chia thành 4 phần:
Đề: 2 câu đầu – nêu ý chung
Thực: 2 câu tiếp – mở rộng ý, thường dùng hình ảnh cụ thể
Luận: 2 câu tiếp – bàn luận, nhận xét
Kết: 2 câu cuối – tổng kết hoặc mở rộng cảm xúc
Mỗi câu có 7 chữ
Luật bằng trắc và niêm luật nghiêm ngặt:
Luật về thanh (bằng/trắc) theo quy định
Niêm: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 với câu 3, câu 4 với câu 5, câu 6 với câu 7
Đối: Câu 3 đối với câu 4 (thực), câu 5 đối với câu 6 (luận)
Ví dụ: Trích bài “Qua Đèo Ngang” – Bà Huyện Thanh Quan
less
Sao chépChỉnh sửa
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
→ Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, rất tiêu biểu.
Thơ "thất ngôn bát cú" là một thể thơ cổ điển có nguồn gốc từ Trung Quốc, đặc biệt phát triển rực rỡ dưới thời nhà Đường. Tên gọi của nó đã nói lên cấu trúc cơ bản:
Thất ngôn: Mỗi câu thơ có bảy chữ.
Bát cú: Mỗi bài thơ có tám câu.
Như vậy, một bài thơ thất ngôn bát cú hoàn chỉnh sẽ có tổng cộng 56 chữ.
Đặc điểm chính của thơ thất ngôn bát cú
Thể thơ này có những quy tắc rất chặt chẽ về hình thức, được gọi là thi luật Đường luật, bao gồm:
Số câu, số chữ:
Mỗi bài có 8 câu.
Mỗi câu có 7 chữ.
Bố cục: Một bài thơ thất ngôn bát cú thường được chia thành 4 phần, mỗi phần 2 câu:
Đề (câu 1, 2): Mở đầu bài thơ, nêu khái quát chủ đề hoặc gợi không gian, thời gian. Câu 1 là "phá đề" (mở ý), câu 2 là "thừa đề" (tiếp ý).
Thực (câu 3, 4): Triển khai ý của phần đề, thường dùng để miêu tả cảnh vật, sự việc một cách cụ thể. Hai câu này phải đối nhau về nghĩa và từ loại.
Luận (câu 5, 6): Phát triển ý, thường là bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ, hoặc bàn luận về vấn đề. Hai câu này cũng phải đối nhau.
Kết (câu 7, 8): Khép lại bài thơ, tổng kết ý nghĩa hoặc mở ra một suy ngẫm mới.
Vần:
Cả bài thơ chỉ gieo một vần duy nhất (gọi là độc vận).
Vần thường là vần bằng và được gieo ở chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8. (Riêng vần ở câu 1 có thể linh hoạt, không nhất thiết phải hiệp vần với các câu còn lại, nhưng thường vẫn hiệp).
Luật bằng trắc (Niêm):
Quy định chặt chẽ về thanh điệu (bằng - trắc) ở các vị trí chữ trong câu.
Câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7. Niêm là sự giống nhau về thanh điệu của chữ thứ 2, 4, 6 trong các câu niêm với nhau.
Luật bằng trắc của cả bài thường dựa vào chữ thứ hai của câu đầu tiên (nếu là thanh bằng thì bài theo luật bằng, nếu là thanh trắc thì bài theo luật trắc).
Đối:
Hai cặp câu Thực (3-4) và Luận (5-6) phải đối nhau chặt chẽ về ý nghĩa và từ loại (danh từ đối danh từ, động từ đối động từ, tính từ đối tính từ...).
Nhịp:
Câu thơ thất ngôn thường ngắt nhịp 4/3 (ví dụ: "Bước tới đèo Ngang / bóng xế tà") hoặc 2/2/3.
Thơ thất ngôn bát cú là một thể thơ rất phổ biến trong văn học cổ Việt Nam, với nhiều tác phẩm nổi tiếng như "Qua Đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan, "Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến...
Hay lắm bạn ơi! Mình sẽ giúp bạn hiểu rõ về thơ thất ngôn bát cú – một thể thơ rất nổi tiếng trong văn học trung đại Việt Nam và Trung Quốc.
? Thơ thất ngôn bát cú là gì?
Thất ngôn: mỗi câu có 7 chữ
Bát cú: bài thơ có 8 câu
-> Vậy thơ thất ngôn bát cú là thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, tuân theo luật bằng trắc và niêm luật rất chặt chẽ.
+ Đặc điểm chính:
Số câu: 8 câu
Số chữ mỗi câu: 7 chữ
Luật bằng trắc: quy định vị trí chữ bằng và trắc trong từng câu
Niêm luật:
Câu 1–2: Đề
Câu 3–4: Thực (giải thích đề)
Câu 5–6: Luận (bàn luận, mở rộng)
Câu 7–8: Kết (kết luận, cảm xúc)
+ Ví dụ: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông rợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng ta với ta.
Mỗi câu có 7 chữ
Bài thơ có 8 câu
Có đầy đủ bố cục: đề, thực, luận, kết
->>> Tóm lại:
Thơ thất ngôn bát cú là thể thơ cổ điển gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, có luật bằng trắc và bố cục rõ ràng. Đây là thể thơ rất được ưa chuộng trong văn học trung đại.
Thơ thất bát ngôn cú là một cách gọi không hoàn toàn chính xác hoặc có thể gây nhầm lẫn. Để hiểu rõ, ta nên tách biệt hai khái niệm chính sau:
1. Thất ngôn:
"Thất" nghĩa là bảy,
"Ngôn" nghĩa là chữ (tiếng, từ).
→ "Thất ngôn" là thơ mỗi câu có 7 chữ.
2. Cú:
"Cú" có thể hiểu là câu thơ.
Ví dụ:
"Tứ cú" là bài thơ có 4 câu
"Bát cú" là bài thơ có 8 câu
Vậy "thất ngôn bát cú" là gì?
Là thể thơ Đường luật nổi tiếng.
Gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ → gọi là thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Cấu trúc của một bài thơ thất ngôn bát cú gồm:
Câu
Vai trò
Đối / Luật
1
Mở bài (Đề)
-
2
Mở bài (Thực)
-
3
Phát triển (Luận)
Đối
4
Phát triển (Luận)
Đối
5
Kết luận (Kết)
-
6
Kết luận (Kết)
-
7
Mở rộng (Luận)
Đối
8
Kết thúc (Kết)
-
Vần: thường gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Luật bằng trắc: theo quy tắc rất chặt chẽ.
Ví dụ bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
→ Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật rất chuẩn mực.
Nếu bạn thấy từ "thơ thất bát ngôn cú" trong tài liệu nào đó, có thể là cách diễn đạt chưa chính xác. Họ có thể đang muốn nói đến "thất ngôn bát cú", tức thơ 7 chữ, 8 câu theo thể Đường luật.
Bạn có muốn mình phân tích một bài thơ cụ thể theo thể này không?
Cấu trúc:
Gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
Quy tắc:
Có những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật, đối và vần.
Vần và nhịp:
Thường gieo một vần bằng ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (riêng vần của câu thứ nhất có thể linh hoạt). Câu thơ thường ngắt theo nhịp 4/3.
Đối:
Chủ yếu sử dụng phép đối ở hai câu thực (câu 3, 4) và hai câu luận (câu 5, 6).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103198
-
Hỏi từ APP VIETJACK78870
-
Hỏi từ APP VIETJACK71786
-
Hỏi từ APP VIETJACK60081
-
Hỏi từ APP VIETJACK45961
-
36820
