Thay mỗi chữ cái trong biểu thức sau bằng số thích hợp để nhận phép trừ đúng: d5,2c - 8a,ba = c2,5d.
Trả lời giúp mình với. Lẹ đi mai phải nộp rồi![]()
![]()
Quảng cáo
3 câu trả lời 138
Vì số chữ số ở phần thập phân là như nhau nên ta có thể bỏ đi dấu phẩy và đưa bài toán trở thành:
Vế phải phải là số có 4 chữ số nên < 10 000 nên c < 2
Do đó c = 1.
Khi đó (1) trở thành (2)
Ta thấy chữ số hàng nghìn của các số hạng và của vế trái của (2) lần lượt là 1 và 8.
Do đó vế phái của (2) lớn hơn 1 000 + 8 000 = 9 000 và vế phải có < 10 000.
Do đó d = 9.
Khi đó (2) trở thành
Từ đó suy ra: a = 2; b = 6; c = 1; d = 9.
Vậy phép trừ đúng là: 95,21 – 82,62 = 12,59
Để giải bài toán này, ta cần thay các chữ cái d, c, a, b bằng các chữ số thích hợp sao cho phép trừ sau đúng:
d5,2c
- 8a,ba
-------
c2,5d
Ta sẽ thực hiện phép trừ theo từng cột, từ phải sang trái:
Cột phần nghìn: c - a = d. (1)
Cột phần trăm: 2 - b = 5. Để thực hiện được phép trừ này, ta cần mượn 1 từ cột phần mười, trở thành 12 - b = 5, suy ra b = 7.
Cột phần mười: 5 - a = 2. Vì ta đã mượn 1 ở cột trước, nên thực tế là 5 - 1 - a = 2, suy ra a = 2.
Cột đơn vị: d - 8 = c. (2)
Cột chục: Không có số nào ở hàng chục của số trừ nên ta có d = c
Thay a = 2 và b = 7 vào các phương trình trên, ta được:
Từ (1): c - 2 = d
Từ cột phần mười: a = 5 - 1 - 2 = 2
b = 7
Từ (2): d - 8 = c
Từ phương trình (1) và (2), ta có hệ phương trình:
{c−2=d d−8=c
Thay d = c + 2 vào phương trình d - 8 = c, ta được:
c + 2 - 8 = c
Phương trình này không có nghiệm nguyên, vậy nên ta cần xem xét lại các trường hợp mượn số.
Vì d - 8 = c, nên d > 8, suy ra d = 9.
Thay d = 9 vào phương trình c - 2 = d, ta được c - 2 = 9, suy ra c = 11 (không thỏa mãn).
Vậy ta xét trường hợp có nhớ ở hàng đơn vị. Ta có 1d - 8 = c => 10 + d - 8 = c => d + 2 = c.
Mà d - c = 8 => d = c + 8
=> c + 8 + 2 = c (vô lý)
Nếu ta mượn 1 ở hàng chục thì ta có 1d - 8 = c => 10 + d - 8 = c => d + 2 = c
d - 8 = c
=> d = c + 8
=> c + 8 + 2 = c => 10 = 0 (vô lý)
Vậy ta phải mượn 1 ở hàng trăm. Ta có 1d - 8 = c => 10 + d - 8 = c => d + 2 = c
Ở hàng chục ta có 5 - a = 2 => 5 - 1 - a = 2 => a = 2
Ở hàng đơn vị ta có 1d - 8 = c
Ở hàng phần mười ta có 2 - b = 5 => 12 - b = 5 => b = 7
=> d = c + 8
=> d + 2 = c
=> c + 8 + 2 = c (vô lý)
Vậy không có chữ số nào thỏa mãn đề bài.
Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải bài toán này nhé! Để phép trừ sau đúng:
d5,2c
- 8a,ba
-------
c2,5d
Chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng cột từ phải sang trái:
Cột phần nghìn (c - a = d):
Trường hợp 1: c−a=d.
Trường hợp 2: c−a−1=d (có nhớ 1 từ cột phần trăm).
Trường hợp 3: 10+c−a=d (mượn 1 từ cột phần trăm).
Cột phần trăm (2 - b = 5):
Vì 2 nhỏ hơn 5, chúng ta chắc chắn phải mượn 1 từ cột phần nguyên. Vậy thực tế là (12−b=5), suy ra b=12−5=7.
Cột phần mười (5 - a = 2):
Vì chúng ta đã mượn 1 ở cột phần nguyên cho cột phần trăm, thực tế là (4−a=2), suy ra a=4−2=2.
Cột đơn vị (d - 8 = c):
Trường hợp 1: d−8=c.
Trường hợp 2: 10+d−8=c (mượn 1 từ cột chục).
Cột phần nghìn (c - a = d):
Thay giá trị của a=2 vào, ta có:
Trường hợp 1: c−2=d
Trường hợp 2: c−2−1=d⟹c−3=d (có nhớ 1 từ cột phần trăm, điều này không đúng vì chúng ta đã xác định phải mượn ở cột phần nguyên)
Trường hợp 3: 10+c−2=d⟹c+8=d (mượn 1 từ cột phần trăm, điều này không đúng vì chúng ta đã xác định phải mượn ở cột phần nguyên)
Vậy ta có c−2=d hay d=c−2.
Cột đơn vị (d - 8 = c):
Thay giá trị của d=c−2 vào, ta có:
(c−2)−8=c c−10=c −10=0 (Vô lý)
Điều này có nghĩa là chúng ta phải xét trường hợp mượn 1 ở cột chục cho cột đơn vị. Vậy thực tế là (10+d−8=c), suy ra d+2=c.
Kết hợp lại:
Chúng ta có hai phương trình:
d=c−2
c=d+2
Hai phương trình này tương đương nhau. Chúng ta cần tìm các chữ số khác nhau từ 0 đến 9 thỏa mãn điều kiện này và các điều kiện đã tìm ra ở trên.
Chúng ta đã tìm được: a=2, b=7.
Với d=c−2, ta có thể thử các giá trị cho c và tìm d sao cho chúng là các chữ số khác 2 và 7.
Nếu c=9, thì d=9−2=7 (loại vì b=7)
Nếu c=6, thì d=6−2=4 (thỏa mãn)
Nếu c=5, thì d=5−2=3 (thỏa mãn)
Nếu c=4, thì d=4−2=2 (loại vì a=2)
Nếu c=3, thì d=3−2=1 (thỏa mãn)
Nếu c=1, thì d=1−2=−1 (loại vì không phải chữ số)
Nếu c=0, thì d=0−2=−2 (loại vì không phải chữ số)
Chúng ta cần kiểm tra lại phép trừ với các giá trị tìm được.
Thử với a=2,b=7,c=6,d=4:
45,26
- 82,77
-------
Phép trừ này không đúng vì số trừ lớn hơn số bị trừ. Chúng ta đã mắc lỗi ở đâu đó trong quá trình suy luận.
Xem xét lại cột phần mười:
Chúng ta có 5−a=2. Điều này đúng nếu không có nhớ. Tuy nhiên, chúng ta đã mượn 1 từ cột đơn vị cho cột phần trăm, vậy cột phần mười thực tế là 4−a=2, suy ra a=2. Điều này không thay đổi.
Xem xét lại cột đơn vị:
d−8=c (nếu không mượn) hoặc 10+d−8=c (nếu mượn).
Xem xét lại cột phần nghìn:
c−a=d (nếu không nhớ) hoặc c−a−1=d (nếu nhớ từ cột phần trăm - không xảy ra) hoặc 10+c−a=d (nếu mượn từ cột phần trăm - không xảy ra).
Vậy ta có c−a=d⟹c−2=d.
Thử lại với cột đơn vị có mượn:
10+d−8=c⟹d+2=c.
Kết hợp d=c−2 và c=d+2, chúng vẫn tương đương.
Chúng ta cần xem xét đến khả năng mượn ở cột chục.
Nếu có mượn 1 ở cột chục, thì cột đơn vị sẽ là (d−1)−8=c (nếu d≥1) hoặc (10+d−1)−8=c (nếu d=0).
Trường hợp có mượn ở cột chục:
Cột đơn vị: d−9=c hoặc d+1=c.
Cột phần mười: (5−1)−a=2⟹4−a=2⟹a=2.
Cột phần nghìn: c−a=d⟹c−2=d.
Kết hợp c−2=d và d−9=c: (c−2)−9=c⟹c−11=c⟹−11=0 (Vô lý).
Kết hợp c−2=d và d+1=c: (c−2)+1=c⟹c−1=c⟹−1=0 (Vô lý).
Chúng ta cần xem xét lại cột phần trăm:
2−b=5. Vì không thể có kết quả dương khi trừ số lớn hơn cho số bé hơn, chắc chắn phải mượn 1 từ cột đơn vị. Vậy là 12−b=5, suy ra b=7. Điều này không thay đổi.
Xem xét lại cột phần mười:
5−a=2. Vì đã mượn 1 ở cột đơn vị, thực tế là (5−1)−a=2⟹4−a=2⟹a=2. Điều này không thay đổi.
Xem xét lại cột đơn vị:
d−8=c. Vì đã cho mượn 1 sang cột phần trăm, thực tế là (d−1)−8=c⟹d−9=c.
Xem xét lại cột chục:
Không có phép tính ở cột chục của số trừ, nhưng có kết quả là c ở cột chục của hiệu. Điều này có nghĩa là d phải lớn hơn 8 và đã bị mượn 1.
Xem xét lại phép trừ:
d 5 , 2 c
- 8 a , b a
---------
c 2 , 5 d
Cột phần nghìn: c−a=d hoặc 10+c−a=d.
Cột phần trăm: 2−b=5⟹12−b=5⟹b=7 (mượn 1 từ cột đơn vị).
Cột phần mười: 5−a=2⟹4−a=2⟹a=2 (do đã mượn 1 từ cột đơn vị).
Cột đơn vị: d−8=c (nếu d≥8) hoặc 10+d−8=c (nếu d<8). Vì đã cho mượn 1, nên (d−1)−8=c⟹d−9=c hoặc (10+d−1)−8=c⟹d+1=c.
Cột chục: d−8=c (do không có số ở hàng chục của số trừ).
Kết hợp d−9=c và d−8=c⟹−9=−8 (Vô lý).
Kết hợp d+1=c và d−8=c⟹1=−8 (Vô lý).
Có vẻ như có lỗi trong cách tôi tiếp cận bài toán. Chúng ta hãy thử đặt các giá trị có thể.
Ta đã có a=2,b=7. Phép trừ trở thành:
d 5 , 2 c
- 8 2 , 7 2
---------
c 2 , 5 d
Cột phần nghìn: c−2=d hoặc 10+c−2=d.
Cột phần trăm: 2−7=5 (mượn 1) ⟹12−7=5 (đúng, mượn 1 từ cột đơn vị).
Cột phần mười: 5−2=2 (do mượn 1) ⟹4−2=2 (đúng).
Cột đơn vị: d−8=2 (do mượn 1) ⟹d−9=2⟹d=11 (vô lý). Hoặc 10+d−8=2⟹d+2=2⟹d=0.
Nếu d=0, phép trừ trở thành:
0 5 , 2 c
- 8 2 , 7 2
---------
c 2 , 5 0
Số bị trừ nhỏ hơn số trừ (vô lý).
Chúng ta cần xem xét trường hợp có nhớ ở cột phần nghìn.
Cột phần nghìn: c−2=d hoặc 10+c−2=d.
Cột phần trăm: 2−7=5 (mượn 1) ⟹12−7=5 (đúng).
Cột phần mười: 5−2=2 (do mượn 1) ⟹4−2=2 (đúng).
Cột đơn vị: d−8=2 (do mượn 1) ⟹d−9=2⟹d=11 (vô lý). Hoặc 10+d−8=2⟹d+2=2⟹d=0.
Nếu d=9:
9 5 , 2 c
- 8 2 , 7 2
---------
c 2 , 5 9
Cột phần nghìn: c−2=9 hoặc 10+c−2=9.
c−2=9⟹c=11 (vô lý).
10+c−2=9⟹c+8=9⟹c=1.
Cột phần trăm: 2−7=5 (mượn 1).
Cột phần mười: 5−2=2 (do mượn 1).
Cột đơn vị: 9−8=2 (do mượn 1) ⟹8=2 (vô lý).
Thử lại với d=1:
1 5 , 2 c
- 8 2 , 7 2
---------
c 2 , 5 1
Số bị trừ nhỏ hơn số trừ (vô lý).
Chúng ta cần một cách tiếp cận hệ thống hơn.
Từ phép trừ, ta có: d5,2c=8a,ba+c2,5d. Thay a=2,b=7:
10d+5+102+100c=82+107+1002+10c+2+105+100d 10d+5,2+0,01c=84+1,2+10c+0,01d 10d+5,2+0,01c=85,2+10c+0,01d 9,99d−9,99c=80 d−c=9,9980≈8,008
Vì d và c là các chữ số, hiệu của chúng không thể là một số thập phân lớn như vậy. Điều này cho thấy có lỗi trong quá trình suy luận hoặc đề bài.
Kiểm tra lại phép trừ theo từng cột:
d 5 , 2 c
- 8 a , b a
-------------------
c 2 , 5 d
Cột phần nghìn: c−a=d (hoặc 10+c−a=d).
Cột phần trăm: 2−b=5⟹b=7 (mượn 1 từ cột đơn vị).
Cột phần mười: (5−1)−a=2⟹4−a=2⟹a=2.
Cột đơn vị: (d−1)−8=2⟹d−9=2⟹d=11 (vô lý). Hoặc (10+d−1)−8=2⟹d+1=2⟹d=1.
Nếu d=1, thay vào cột đơn vị: (1−1)−8=2⟹−8=2 (vô lý). Hoặc (10+1−1)−8=2⟹2=2 (đúng). Vậy d=1.
Cột chục: d−8=c⟹1−8=c⟹c=−7 (vô lý). Chắc chắn có mượn ở cột chục.
Nếu có mượn ở cột chục: (d−1)−8=c⟹d−9=c.
Với d=1, c=1−9=−8 (vô lý).
Chúng ta cần xem xét trường hợp có nhớ ở cột phần nghìn.
Cột phần nghìn: c−a=d hoặc 10+c−a=d. Với a=2, c−2=d hoặc c+8=d.
Cột phần trăm: b=7 (mượn 1).
Cột phần mười: a=2 (mượn 1).
Cột đơn vị: d=1 (mượn 1).
Cột chục: (d−1)−8=c⟹(1−1)−8=c⟹c=−8 (vô lý).
Có lẽ tôi đã hiểu sai cách mượn số. Hãy làm lại cẩn thận.
d 5 , 2 c
- 8 a , b a
-------------------
c 2 , 5 d
Cột phần nghìn: c−a=d (không nhớ), 10+c−a=d (mượn 1).
Cột phần trăm: 2−b=5⟹12−b=5⟹b=7 (mượn 1 từ cột đơn vị).
Cột phần mười: (5−1)−a=2⟹4−a=2⟹a=2.
Cột đơn vị: $(d - 1) - 8 = 2 \implies d -
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Điền vào chỗ trống trong bảng thanh toán sau:
Số thứ tự Loại hàng Số lượng (quyển) Giá đơn vị (đồng) Tổng số tiền (đồng) 1 Vở loại 1 35 2000 ... 2 Vở loại 2 42 1500 ... 3 Vở loại 3 38 1200 ... Cộng: ... 170025 -
6298
