Quảng cáo
3 câu trả lời 26
Cách xác định tính oxi hóa và khử của một hợp chất
Để xác định một hợp chất có tính oxi hóa hay tính khử, chúng ta thường dựa vào số oxi hóa của nguyên tố trung tâm trong hợp chất đó.
Tính oxi hóa: Khi nguyên tố trung tâm có số oxi hóa cao, nó có xu hướng nhận thêm electron để đạt cấu hình bền vững, do đó thể hiện tính oxi hóa.
Tính khử: Ngược lại, khi nguyên tố trung tâm có số oxi hóa thấp, nó có xu hướng nhường electron để đạt cấu hình bền vững, do đó thể hiện tính khử.
Vừa oxi hóa vừa khử: Một số hợp chất có nguyên tố trung tâm ở trạng thái oxi hóa trung gian, có thể vừa nhận vừa nhường electron, do đó vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
Chứng minh SO2 là một chất vừa oxi hóa vừa khử
Số oxi hóa của lưu huỳnh (S) trong SO2:
Trong SO2, oxi có số oxi hóa -2.
Để phân tử trung hòa về điện, lưu huỳnh phải có số oxi hóa +4.
Vì sao SO2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử:
Tính oxi hóa:Lưu huỳnh trong SO2 có số oxi hóa +4, chưa đạt mức oxi hóa cao nhất (+6).
Do đó, lưu huỳnh có thể nhận thêm electron để đạt mức oxi hóa cao hơn, thể hiện tính oxi hóa.
Ví dụ: SO2 tác dụng với dung dịch brom: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
Tính khử:Lưu huỳnh trong SO2 có số oxi hóa +4, vẫn còn các electron chưa tham gia liên kết.
Do đó, lưu huỳnh có thể nhường electron để giảm số oxi hóa, thể hiện tính khử.
Ví dụ: SO2 tác dụng với oxi: 2SO2 + O2 → 2SO3
Kết luận:
Như vậy, dựa vào số oxi hóa trung gian của lưu huỳnh trong SO2, ta có thể kết luận rằng SO2 là một chất vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. Tính chất này phụ thuộc vào chất mà SO2 tác dụng.
Cách xác định tính oxi hóa và khử của một hợp chất
Để xác định một hợp chất có tính oxi hóa hay tính khử, chúng ta thường dựa vào số oxi hóa của nguyên tố trung tâm trong hợp chất đó.
Tính oxi hóa: Khi nguyên tố trung tâm có số oxi hóa cao, nó có xu hướng nhận thêm electron để đạt cấu hình bền vững, do đó thể hiện tính oxi hóa.
Tính khử: Ngược lại, khi nguyên tố trung tâm có số oxi hóa thấp, nó có xu hướng nhường electron để đạt cấu hình bền vững, do đó thể hiện tính khử.
Vừa oxi hóa vừa khử: Một số hợp chất có nguyên tố trung tâm ở trạng thái oxi hóa trung gian, có thể vừa nhận vừa nhường electron, do đó vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
Chứng minh SO2 là một chất vừa oxi hóa vừa khử
Số oxi hóa của lưu huỳnh (S) trong SO2:
Trong SO2, oxi có số oxi hóa -2.
Để phân tử trung hòa về điện, lưu huỳnh phải có số oxi hóa +4.
Vì sao SO2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử:
Tính oxi hóa:Lưu huỳnh trong SO2 có số oxi hóa +4, chưa đạt mức oxi hóa cao nhất (+6).
Do đó, lưu huỳnh có thể nhận thêm electron để đạt mức oxi hóa cao hơn, thể hiện tính oxi hóa.
Ví dụ: SO2 tác dụng với dung dịch brom: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
Tính khử:Lưu huỳnh trong SO2 có số oxi hóa +4, vẫn còn các electron chưa tham gia liên kết.
Do đó, lưu huỳnh có thể nhường electron để giảm số oxi hóa, thể hiện tính khử.
Ví dụ: SO2 tác dụng với oxi: 2SO2 + O2 → 2SO3
Kết luận:
Như vậy, dựa vào số oxi hóa trung gian của lưu huỳnh trong SO2, ta có thể kết luận rằng SO2 là một chất vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. Tính chất này phụ thuộc vào chất mà SO2 tác dụng.
Để biết một hợp chất có tính oxi hóa hay tính khử, ta cần xét số oxi hóa của các nguyên tố trong hợp chất đó và khả năng thay đổi số oxi hóa của chúng trong phản ứng hóa học.
* Tính oxi hóa: Một hợp chất có tính oxi hóa nếu nguyên tố trung tâm có số oxi hóa cao và có khả năng nhận thêm electron, làm giảm số oxi hóa xuống thấp hơn. Điều này có nghĩa là chất đó có thể nhận electron từ các chất khác, gây nên sự oxi hóa chất đó.
* Tính khử: Một hợp chất có tính khử nếu nguyên tố trung tâm có số oxi hóa thấp và có khả năng nhường electron, làm tăng số oxi hóa lên cao hơn. Điều này có nghĩa là chất đó có thể cho electron cho các chất khác, gây nên sự khử chất khác.
Chứng minh SO2 là một chất vừa oxi hoá vừa khử:
Lưu huỳnh đioxit (SO2) thể hiện cả tính oxi hóa và tính khử do lưu huỳnh (S) trong SO2 có số oxi hóa trung gian (+4). Số oxi hóa này có thể tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào chất phản ứng.
* SO2 thể hiện tính khử khi: Số oxi hóa của lưu huỳnh (+4) tăng lên. Ví dụ:
* Phản ứng với oxi: 2SO2 + O2 → 2SO3. Lưu huỳnh trong SO2 tăng số oxi hóa từ +4 lên +6. SO2 bị oxi hóa (nhường electron) và O2 bị khử (nhận electron). Vì SO2 nhường electron nên nó thể hiện tính khử.
* Phản ứng với các chất oxi hóa mạnh như Cl2, KMnO4, HNO3: SO2 bị oxi hoá thành SO3, H2SO4, ... (trong các phản ứng này, ta sẽ thấy số oxi hoá của S tăng lên).
* SO2 thể hiện tính oxi hóa khi: Số oxi hóa của lưu huỳnh (+4) giảm xuống. Ví dụ:
* Phản ứng với chất khử mạnh như H2S: SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O. Lưu huỳnh trong SO2 giảm số oxi hóa từ +4 xuống 0 (trong S nguyên tử). SO2 bị khử (nhận electron) và H2S bị oxi hóa (nhường electron). Vì SO2 nhận electron nên nó thể hiện tính oxi hóa.
* Phản ứng với kim loại mạnh như Mg: SO2 + Mg → MgO + S. Lưu huỳnh trong SO2 giảm số oxi hoá xuống 0.
Tóm lại, do số oxi hóa của lưu huỳnh trong SO2 là +4 – một trạng thái trung gian – nên SO2 có thể vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử tùy thuộc vào chất phản ứng.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK4 56848
-
Hỏi từ APP VIETJACK48229